6

Chiếu chỉ của vua Đa-ri-út. – Khánh thành đền thờ và giữ lễ Vượt Qua

1Vua Đa-ri-út ra lệnh tra cứu các hồ sơ lưu trữ trong văn khố tại Ba-by-lôn. 2Người ta tìm được tại Éc-ba-tan, thủ phủ tỉnh Mê-đi, một cuộn da trong đó có viết:
3“Vào năm thứ nhất đời Si-ru, vua ban chiếu chỉ về đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem như sau: ‘Hãy xây cất lại đền thờ Đức Chúa Trời trên nền cũ để làm nơi dâng tế lễ. Đền thờ cao khoảng ba mươi mét và rộng khoảng ba mươi mét, 4với ba hàng đá nguyên khối và một hàng xà ngang gỗ mới. Kinh phí sẽ do ngân khố triều đình đài thọ. 5Các vật dụng bằng vàng và bạc của nhà Đức Chúa Trời mà Nê-bu-cát-nết-sa đã lấy trong đền thờ tại Giê-ru-sa-lem và đem qua Ba-by-lôn, thì nay phải hoàn trả cho đền thờ ở Giê-ru-sa-lem và đặt chúng lại vị trí cũ trong đền thờ Đức Chúa Trời.’”
6“Vậy bây giờ, hỡi Tát-tê-nai, tổng đốc của tỉnh bên kia sông, hỡi Sê-ta Bô-xê-nai và các đồng liêu người A-phạt-sác bên kia sông, các ngươi hãy tránh xa nơi đó, đừng can thiệp vào việc xây cất đền thờ của Đức Chúa Trời. 7Hãy để cho tổng đốc người Do Thái và các trưởng lão của họ xây cất lại đền thờ của Đức Chúa Trời trên chỗ cũ.
8Sau đây là sắc lệnh của ta liên quan đến việc các ngươi phải làm đối với các trưởng lão Do Thái trong việc xây cất lại đền thờ của Đức Chúa Trời: Hãy lấy số thu nhập của triều đình từ các phần công thuế trong tỉnh phía tây Sông Ơ-phơ-rát mà trả đầy đủ các chi phí cho những người đó để công việc không bị đình trệ. 9Bất cứ vật gì họ cần như bò tơ đực, chiên đực hay là chiên con, hoặc lúa mì, muối, rượu, hay là dầu, dùng làm tế lễ thiêu dâng lên Đức Chúa trên trời, theo những thầy tế lễ ở tại Giê-ru-sa-lem yêu cầu, thì cấp cho họ đầy đủ mỗi ngày, 10để họ dâng những tế lễ tỏa hương thơm cho Đức Chúa trên trời, và cầu nguyện cho trẫm cùng các vương tử được trường thọ. 11Ta cũng truyền lệnh rằng, nếu ai làm trái chiếu chỉ nầy thì hãy lấy một cây đòn tay trong nhà kẻ ấy chuốc nhọn và đâm vào người hắn và nhà nó sẽ thành một đống rác. 12Nguyện Đức Chúa Trời, Đấng đã khiến danh Ngài ngự trong đền ấy, sẽ hủy diệt vua nào, dân tộc nào dám ra tay sửa đổi sắc lệnh nầy mà phá hủy đền thờ Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem. Ta là Đa-ri-út ban chiếu chỉ này. Hãy nghiêm chỉnh chấp hành!”
13Tát-tê-nai, quan tổng đốc của tỉnh bên kia sông, Sê-ta Bô-xê-nai và các đồng liêu nghiêm chỉnh thi hành sắc lệnh mà vua Đa-ri-út đã ban. 14Vậy các trưởng lão Do Thái tiếp tục xây cất đền thờ và công việc được may mắn, đúng như lời của nhà tiên tri A-ghê và nhà tiên tri Xa-cha-ri, con trai của Y-đô. Họ hoàn tất việc xây dựng theo lệnh Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên và theo chiếu chỉ của các vua Ba Tư là Si-ru, Đa-ri-út, và Ạt-ta-xét-xe. 15Đền thờ nầy hoàn thành vào ngày thứ ba, tháng A-đa, trong năm thứ sáu đời vua Đa-ri-út.
16Dân Y-sơ-ra-ên, những thầy tế lễ, người Lê-vi, và những người khác từ chốn lưu đày trở về, làm lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời cách vui mừng. 17Trong dịp lễ khánh thành đền thờ của Đức Chúa Trời, họ dâng một trăm con bò đực, hai trăm con chiên đực, bốn trăm con chiên con, và tùy theo số các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, họ cũng dâng mười hai con dê đực làm tế lễ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên. 18Họ thiết lập những thầy tế lễ và những người Lê-vi tùy theo ban thứ của họ, để phụng sự Đức Chúa Trời tại Giê-ru-sa-lem, đúng như đã chép trong sách của Môi-se.
19Vào ngày mười bốn tháng giêng, những người bị lưu đày trở về giữ lễ Vượt Qua. 20Tất cả những thầy tế lễ và người Lê-vi không trừ một ai, đều làm lễ thanh tẩy. Rồi họ vì tất cả những người bị lưu đày trở về, vì những thầy tế lễ, là anh em mình, và vì chính mình mà giết chiên con của lễ Vượt Qua. 21Những người Y-sơ-ra-ên bị lưu đày trở về ăn lễ Vượt Qua cùng với những người đã từ bỏ sự ô uế của các dân tộc trong xứ để tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. 22Họ giữ lễ Bánh Không Men trong bảy ngày cách vui vẻ, vì Đức Giê-hô-va đã làm cho lòng họ hân hoan khi đổi lòng vua A-si-ri, khiến nhà vua giúp đỡ họ xây cất đền thờ của Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

6

1Mtao Darius mtă brei arăng duah hlăm čar Ƀaƀilôn hlăm sang pioh hră ti anôk pioh hră. 2Leh anăn arăng ƀuh ti ƀuôn Êkbatana ƀuôn sang mtao hlăm čar Mêdơ sa pŏk hră arăng klĭt mâo klei čih snei: “Sa klei čih pioh: 3Hlăm thŭn tal sa Y-Sirus jing mtao, mtao Sirus ngă sa klei mtă: Bi kơ sang yang Aê Diê ti ƀuôn Yêrusalem, brei arăng lŏ mdơ̆ng sang anăn, anôk arăng myơr mnơ̆ng ngă yang leh anăn arăng ba mnơ̆ng myơr čuh; mdơ̆ng atur anăn bi kjăp; boh dlông gơ̆ srăng jing năm pluh heh, leh anăn boh găn gơ̆ năm pluh heh, 4mâo tlâo tal boh tâo prŏng leh anăn sa tal kyâo. Brei arăng bi liê ênoh sang yang arăng ngă anăn mơ̆ng ngăn sang mtao.
5Msĕ mơh čhiên mngan mah leh anăn prăk mơ̆ng sang yang Aê Diê, dŏ anăn Y-Nebukatnetsar mă leh mơ̆ng sang yang hlăm ƀuôn Yêrusalem leh anăn ba leh kơ ƀuôn Ƀaƀilôn, brei arăng lŏ bi wĭt leh anăn ba hĕ kơ sang yang hlăm ƀuôn Yêrusalem, grăp boh ti anôk gơ̆. Brei diih dưm dŏ anăn hlăm sang yang Aê Diê.
6Snăn ară anei, Ơ Y-Tatênai khua kiă kriê čar nah yŭ Êa Krông Ơphrat, Ơ Y-Sêthar-Bôsênai, leh anăn phung mă bruă mbĭt hŏng diih, phung khua kiă kriê phung dôk nah yŭ Êa Krông Ơphrat brei diih đuĕ mơ̆ng anôk anăn. 7Lui arăng ngă bruă sang yang Aê Diê anei. Brei khua kiă kriê phung Yuđa leh anăn phung khua mduôn phung Yuđa lŏ mdơ̆ng sang yang Aê Diê anei ti anôk gơ̆. 8Êngao kơ anăn, kâo ngă sa klei mtă djŏ hŏng klei diih srăng ngă kơ phung khua mduôn phung Yuđa anei kơ klei lŏ mdơ̆ng sang yang Aê Diê anei; brei arăng bi liê ênoh mưn phung mnuih anei bi ênŭm amâo lŏ bi krư̆i ôh mơ̆ng prăk mtao, prăk jia mơ̆ng čar nah yŭ Êa Krông Ơphrat. 9Leh anăn ya mta mnơ̆ng diñu kƀah: êmô knô êdam, biăp knô, amâodah êđai biăp pioh kơ mnơ̆ng myơr čuh kơ Aê Diê hlăm adiê, mdiê, hra, kpiê, amâodah êa boh ôliwơ tui si phung khua ngă yang ti ƀuôn Yêrusalem akâo; brei arăng brei dŏ anăn kơ diñu grăp hruê amâo kƀah ôh, 10čiăng kơ diñu dưi myơr mnơ̆ng ngă yang bi mơak kơ Aê Diê hlăm adiê, leh anăn wah lač kơ klei hdĭp mtao leh anăn kơ phung anak êkei gơ̆. 11Msĕ mơh kâo ngă sa klei mtă, tơdah sa čô srăng bi mlih klei mtă anei, arăng srăng suê̆ hĕ sa ƀĕ êda mơ̆ng sang ñu, leh anăn arăng srăng tlŏ ñu hŏng êda anăn leh anăn yơr ti dlông, leh anăn mjing hĕ sang ñu sa kăm djah. 12Akâo kơ Aê Diê pô brei Anăn ñu dôk tinăn mdlưh hĕ mtao amâodah phung ƀuôn sang hlei pô yơr kngan čiăng bi mlih hĕ klei anei, amâodah čiăng bi rai hĕ sang yang Aê Diê anei hlăm ƀuôn Yêrusalem. Kâo gơ̆ Y-Darius ngă sa klei mtă; brei arăng hur har ngă klei anei.”
13Snăn tui si klei blŭ Y-Darius mơĭt leh, Y-Tatênai khua kiă kriê čar nah yŭ Êa Krông Ơphrat, Y-Sêthar-Bôsênai, leh anăn phung mă bruă mbĭt hŏng diñu ngă hŏng klei hur har jih klei mtao Darius mtă leh. 14 Phung khua mduôn phung Yuđa mdơ̆ng leh anăn bruă diñu čăt jing, tui si klei hưn êlâo mơ̆ng khua pô hưn êlâo Y-Hagai leh anăn khua pô hưn êlâo Y-Sakari, anak êkei Y-Idô. Diñu bi leh bruă mdơ̆ng sang tui si klei mtă mơ̆ng Aê Diê Israel, leh anăn tui si klei mtă mơ̆ng Y-Sirus, Y-Darius, leh anăn Y-Artasersês mtao Persơ. 15Sang yang anei arăng bi leh ti hruê tal tlâo mlan Adar, hlăm thŭn tal năm mtao Darius kiă kriê.
16Phung ƀuôn sang Israel, phung khua ngă yang, phung Lêwi, leh anăn phung mnă wĭt leh ngă klei myơr sang yang Aê Diê anei hŏng klei hơ̆k mơak. 17Hlăm klei myơr sang yang Aê Diê diñu myơr sa êtuh drei êmô knô, dua êtuh drei biăp knô, pă êtuh drei êđai biăp. Diñu myơr msĕ mơh pluh dua drei bê knô jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh jih jang phung Israel, tui si ênoh yap pluh dua phung găp djuê Israel. 18Diñu mdưm phung khua ngă yang tui si êpul digơ̆, leh anăn phung Lêwi tui si êpul digơ̆ kơ bruă mă kơ Aê Diê hlăm ƀuôn Yêrusalem, tui si čih leh hlăm hdruôm hră Y-Môis.
19 Ti hruê tal pluh pă mlan tal sa phung mnă mkŏ mjing knăm Klei Găn. 20Kyuadah phung khua ngă yang leh anăn phung Lêwi bi doh leh diñu pô mđrăm mbĭt; jih jang diñu jing doh leh. Snăn diñu bi mdjiê êđai biăp Klei Găn kyua jih jang phung mnă lŏ wĭt leh, kyua phung khua ngă yang mbĭt hŏng diñu, leh anăn kyua diñu pô. 21Phung ƀuôn sang Israel wĭt leh mơ̆ng anôk jing mnă ƀơ̆ng êđai biăp anăn, leh anăn wăt jih jang phung bi mguôp hŏng diñu leh anăn bi ktlah digơ̆ pô mơ̆ng klei čhŏ mrŏ phung ƀuôn sang hlăm čar, čiăng kkuh mpŭ kơ Yêhôwa Aê Diê phung Israel. 22Diñu hdơr ngă klei knăm Ƀơ̆ng Kpŭng Amâo Mâo Kpei êjai kjuh hruê hŏng klei hơ̆k mơak; kyuadah Yêhôwa bi mơak leh diñu, leh anăn bi wir leh ai tiê mtao čar Asiri kơ diñu, snăn gơ̆ đru leh diñu hlăm bruă sang yang Aê Diê, Aê Diê phung Israel.