Quyền năng và khôn ngoan của Đức Chúa Trời hiện ra nhiều cách
1 Khi mẹ con sư tử nằm phục nơi hang, Khi rình trong bụi rậm nó, 2 Há có phải ngươi săn mồi cho sư tử cái, Và làm cho sư tử con đói được no sao? 3 Ai sắm đồ ăn cho quạ, Khi con nhỏ nó kêu la cùng Đức Chúa Trời, Và bay đi đây đó không đồ ăn?
4 Ngươi có biết thì nào dê rừng đẻ chăng? Có xem xét mùa nào nai cái đẻ chăng? 5 Ngươi có tính số tháng nó có thai, Và biết kỳ nó đẻ chăng? 6 Nó ngồi chồm hổm, đẻ con nhỏ ra, Và được giải sự đau đớn của nó. 7 Các con nhỏ nó trở nên mạnh mẽ, lớn lên trong đồng nội; Đoạn lìa mẹ mình, chẳng còn trở lại nữa.
8 Ai để cho con lừa rừng chạy thong dong? Ai có mở trói cho con lừa lẹ làng kia? 9 Ta đã ban cho nó đồng vắng làm nhà, Và ruộng mặn làm nơi ở. 10 Nó khinh chê tiếng ồn ào của thị thành, Không nghe tiếng của kẻ coi dắt. 11 Khắp các núi là đồng cỏ của nó, Nó tìm kiếm mọi vật gì xanh tươi.
12 Chớ thì con bò tót muốn làm việc cho ngươi chăng? Nó chịu ở gần bên máng cỏ ngươi chớ? 13 Ngươi há có thể lấy dây cột bò tót nơi giòng cày sao? Nó sẽ chịu theo sau ngươi mà bừa trũng chăng? 14 Ngươi há sẽ nhờ cậy nó, vì nó sức nhiều sao? Ngươi sẽ giao công lao mình cho nó chăng? 15 Chớ thì ngươi cậy nó đem ngũ cốc ngươi về, Và nhờ nó gom lúa mì lại trong sân ngươi ư?
16 Chim lạc đà đập cánh vui mừng; Nhưng cánh và lông ấy, há có biết thương yêu sao? 17 Vì nó để trứng mình dưới đất, Vùi nóng trứng ấy nơi bụi cát, 18 Quên rằng có lẽ chân người bước nát nó, Hoặc con thú đồng giày đạp nó đi chăng. 19 Nó ở khắc khổ với con nó, dường như không thuộc về nó, Sự lao khổ nó luống công, nhưng nó không lo căm đến. 20 Vì Đức Chúa Trời cất sự khôn ngoan khỏi nó, Không chia phân thông sáng cho nó. 21 Khi nó đập cánh bay lên, Bèn nhạo báng ngựa và người cỡi ngựa. 22 Có phải ngươi ban sức lực cho ngựa, Và phủ cổ nó lông gáy rung rung chăng? 23 Há có phải ngươi khiến nó nhảy búng như cào cào chăng? Tiếng kêu hí có oai của nó, thật đáng sợ. 24 Nó đào đất trong trũng, vui mừng về sức lực mình; Nó xông tới đón quân cầm binh khí. 25 Nó khinh chê sự sợ, chẳng ghê điều chi; Trước ngọn gươm nó không xây trở. 26 Trên nó vang tiếng gùi tên, Giáo và lao sáng giới. 27 Nó lướt dậm, vừa nhảy vừa hét, Khi kèn thổi, nó chẳng cầm mình lại được. 28 Vừa khi nghe kèn thổi, nó bèn la: Hí! hí! Từ xa nó đánh hơi mùi giặc, Nghe tiếng ầm ầm của các quan tướng và tiếng reo hô của chiến sĩ.
29 Có phải nhờ sự khôn ngươi mà con diều vùng bay đi, Và sè cánh nó về hướng nam? 30 Có phải theo lịnh ngươi mà chim ưng cất lên, Và đóng ổ nó tại nơi cao?⚓ 31 Nó ở trong bàn thạch, đậu trên chót vót hòn đá, Tại trên đỉnh núi không ai leo lên được. 32 Từ đó, nó rình mồi, Mắt nó thấy mồi ở xa. 33 Các con nhỏ nó hút huyết, Và hễ nơi nào có xác chết, thì nó bèn có tại đó.
34 Đức Giê-hô-va còn đáp lại cho Gióp, mà rằng: 35 Kẻ bắt bẻ Đấng Toàn năng há sẽ tranh luận cùng Ngài sao? Kẻ cãi luận cùng Đức Chúa Trời, hãy đáp điều đó đi!
36 Gióp bèn thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: 37 Tôi vốn là vật không ra gì, sẽ đáp chi với Chúa? Tôi đặt tay lên che miệng tôi. 38 Tôi đã nói một lần, song sẽ chẳng còn đáp lại; Phải, tôi đã nói hai lần, nhưng không nói thêm gì nữa.
39
1“Koj paub tias sai yug menyuam thaum twg, thiab koj ntsia ntsoov maum muas lwj yug menyuam lov? 2Koj suav tau nws suab menyuam tsawg lub hli, thiab koj paub lub sijhawm uas nws xya menyuam lov, 3yog thaum nws pw nthi xya menyuam, thiab xya tau tus menyuam mos? 4Tej menyuam muaj zog tuaj thiab hlob rau tom hav zoov, ces txawm tawm mus lawm tsis rov los li.
5“Leejtwg tso tus nees luav qus nyob kab ntsab? Leejtwg daws hlua tso tus nees luav mus? 6Kuv muab lub tebchaws moj sab qhua rau nws nyob, thiab muab thaj av ntsev rau nws nkaum. 7Nws thuam luag tej suab nrov ntshu hauv lub moos, nws tsis hnov tus uas caij lub suab qw. 8Nws mus mus los los saum tej roob uas yog nws lub tshav zaub, nws nrhiav txhua yam zaub ntsuab ntsuab noj.
9“Nyuj qus kam ua koj qhev lov? Nws yuav zov ntawm koj lub dab zaub ib hmos lov? 10Koj muab hlua khi nyuj qus laij teb tau lov? Nws yuav hai lob phuaj hauv lub hav raws koj qab lov? 11Koj yuav vam nws vim nws muaj zog heev, thiab muab koj tej haujlwm tso rau nws ua lov? 12Koj vam tias nws yuav rov los, thiab thauj koj tej qoob los rau hauv lub tshav ntaus no lov?
13“Noog ntxhuav phab tis ntxuaj zoo siab hlo, tiamsis nws phab tis thiab cov plaub zoo li os dej dub lov?p 14Nws tseg nws tej qe rau hauv av, cia av puag kom sov, 15tsis nco tias tej zaum ib txhais kotaw yuav tsuj kom tawg, thiab tej tsiaj qus yuav tsuj. 16Nws ua nruj ua tsiv rau nws cov menyuam yam li tsis yog nws li, nws nkim nws lub zog nteg qe xwb nws tsis mob siab, 17vim yog Vajtswv ua rau nws tsis muaj tswvyim, thiab tsis pub ib qho kev txawj ntse rau nws. 18Thaum nws siv zog dhia khiav, nws thuam luag tus nees thiab tus uas caij nees.
19“Koj pub zog rau nees lov? Koj cog txoob rau saum nees caj dab lov? 20Koj ua rau nws dhia caws qia yam li kooj txig lov? Nws lub suab tshuab khav ntxhias txaus ntshai heev. 21Nws txauj tes hauv lub hav thiab xyiv fab hlo rau nws lub zog, nws tawm mus ua rog rau cov uas tuav cuab yeej ua rog. 22Nws thuam luag txojkev ntshai thiab tsis poob siab li, nws tsis thim khiav hniav ntaj. 23Raj xub nrov zeev saum nws, thiab rab hmuv nkaug thiab rab hmuv laim ci nplas. 24Nws dhia nrawm mus thiab npau taws ceev nyaum kawg li, thaum hnov dheev lub suab raj kub yaj nws nyob tsis tswm li. 25Thaum tshuab raj kub yaj nrov nws hee laws, nws hnov ntxhiab ua rog deb deb, thiab hnov tej thawj rog lub suab txhib thiab lub suab qw.
26“Koj lub tswvyim ua rau liaj txawj ya tshoom siab, thiab nthuav nws phab tis mus rau sab nrad lov? 27Tus dav ya siab siab raws li koj hais thiab ua lub zes rau tej chaw siab lov? 28Nws nyob ntawm qab tsuas, thiab ua zes rau saum hauv tsua uas ruaj khov. 29Nws nyob qhov ntawd nuam saib tej tsiaj uas yuav tom, nws lub qhov muag pom tsiaj deb deb li. 30Nws tej menyuam haus ntshav, tsiaj raug tua tuag rau qhovtwg, nws kuj nyob qhov ntawd.”