1 Lúc đó, nhằm ngày Sa-bát, Đức Chúa Jêsus đi qua giữa đồng lúa mì; các môn đồ đói, bứt bông lúa mà ăn.⚓2 Người Pha-ri-si thấy vậy, bèn nói cùng Ngài rằng: Kìa, môn đồ thầy làm điều không nên làm trong ngày Sa-bát. 3 Song Ngài đáp rằng: Chuyện vua Đa-vít đã làm trong khi vua với kẻ đi theo bị đói, các ngươi há chưa đọc đến sao?⚓4 Tức là vua vào đền Đức Chúa Trời, ăn bánh bày ra, là bánh mà vua và kẻ đi theo không có phép ăn, chỉ để riêng cho các thầy tế lễ.⚓5 Hay là các ngươi không đọc trong sách luật, đến ngày Sa-bát, các thầy tế lễ trong đền thờ phạm luật ngày đó, mà không phải tội sao?⚓6 Vả lại, ta phán cùng các ngươi, tại chỗ nầy có một đấng tôn trọng hơn đền thờ. 7 Phải chi các ngươi hiểu nghĩa câu nầy: Ta muốn lòng nhân từ, không muốn của tế lễ,⚓ thì các ngươi không trách những người vô tội;⚓8 vì Con người là Chúa ngày Sa-bát.
Chúa chữa người teo tay
(Mac 3:1-6; Lu 6:6-11)
9 Đức Chúa Jêsus đi khỏi nơi đó, bèn vào nhà hội. 10 Ở đó, có một người teo một bàn tay. Có kẻ hỏi Ngài rằng: Trong ngày Sa-bát, có phép chữa kẻ bịnh hay không? Ấy là họ có ý kiếm dịp kiện Ngài. 11 Ngài bèn phán cùng họ rằng: Ai trong vòng các ngươi có một con chiên, nếu đương ngày Sa-bát, bị té xuống hầm, thì há không kéo nó lên sao?⚓12 Huống chi người ta trọng hơn con chiên là dường nào! Vậy, trong ngày Sa-bát có phép làm việc lành. 13 Đoạn, Ngài phán cùng người tay teo rằng: Hãy giơ tay ra. Người liền giơ tay, thì tay nầy cũng lành như tay kia 14 Những người Pha-ri-si đi ra ngoài rồi, bàn với nhau, lập mưu đặng giết Ngài. 15 Song Đức Chúa Jêsus biết điều ấy, thì bỏ đi khỏi chỗ đó; có nhiều người theo, và Ngài chữa lành cả. 16 Ngài cấm ngặt họ đừng cho ai biết Ngài; 17 để được ứng nghiệm lời đấng tiên tri Ê-sai đã nói rằng: 18 Nầy, tôi tớ ta đã chọn, Là người mà ta rất yêu dấu, đẹp lòng ta mọi đàng. Ta sẽ cho Thánh Linh ta ngự trên người, Người sẽ rao giảng sự công bình cho dân ngoại. 19 Người sẽ chẳng cãi lẫy, chẳng kêu la, Và chẳng ai nghe được tiếng người ngoài đường cái. 20 Người sẽ chẳng bẻ cây sậy đã gãy, chẳng tắt ngọn đèn gần tàn, Cho đến chừng nào người khiến sự công bình được thắng. 21 Dân ngoại sẽ trông cậy danh người.⚓
Chúa chữa người bị quỉ ám.– Tội phạm đến Đức Thánh Linh.– Cây và trái
(Mac 3:20-30; Lu 11:14-23; 12:10)
22 Bấy giờ có kẻ đem đến cho Đức Chúa Jêsus một người mắc quỉ ám, đui và câm; Ngài chữa cho, đến nỗi người câm nói và thấy được. 23 Chúng lấy làm lạ, mà nói rằng: Có phải người đó là con cháu vua Đa-vít chăng? 24 Song những người Pha-ri-si nghe vậy, thì nói rằng: Người nầy chỉ nhờ Bê-ên-xê-bun là chúa quỉ mà trừ quỉ đó thôi.⚓ 25 Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng họ, thì phán rằng: Một nước mà chia xé nhau thì bị phá hoang; một thành hay là một nhà mà chia xé nhau thì không còn được. 26 Nếu quỉ Sa-tan trừ quỉ Sa-tan, ấy là tự nó chia xé nhau; thì nước nó làm sao còn được ư? 27 Và nếu ta nhờ Bê-ên-xê-bun mà trừ quỉ, thì con các ngươi nhờ ai mà trừ quỉ ư? Bởi đó, chính chúng nó sẽ xử đoán các ngươi vậy. 28 Mà nếu ta cậy Thánh Linh của Đức Chúa Trời để trừ quỉ, thì nước Đức Chúa Trời đã đến tận các ngươi. 29 Hay là, có lẽ nào, ai vào nhà một người mạnh sức để cướp lấy của, mà trước không trói người mạnh sức ấy sao? Phải trói người rồi mới cướp của nhà người được. 30 Ai không ở với ta, thì nghịch cùng ta; ai không thâu hiệp với ta, thì tan ra.⚓31 Ấy vậy, ta phán cùng các ngươi, các tội lỗi và lời phạm thượng của người ta đều sẽ được tha; song lời phạm thượng đến Đức Thánh Linh thì sẽ chẳng được tha đâu. 32 Nếu ai nói phạm đến Con người, thì sẽ được tha; song nếu ai nói phạm đến Đức Thánh Linh, thì dầu đời nầy hay đời sau cũng sẽ chẳng được tha.⚓ 33 Hoặc cho là cây tốt thì trái cũng tốt, hoặc cho là cây xấu thì trái cũng xấu; vì xem trái thì biết cây.⚓34 Hỡi dòng dõi rắn lục; bay vốn là loài xấu, làm sao nói được sự tốt? Bởi vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng mới nói ra.⚓35 Người lành do nơi đã chứa điều thiện mà phát ra điều thiện; nhưng kẻ dữ do nơi đã chứa điều ác mà phát ra điều ác. 36 Vả, ta bảo các ngươi, đến ngày phán xét, người ta sẽ khai ra mọi lời hư không mà mình đã nói; 37 vì bởi lời nói mà ngươi sẽ được xưng là công bình, cũng bởi lời nói mà ngươi sẽ bị phạt.
Chúa chẳng khứng làm dấu lạ
(Mac 8:11,12; Lu 11:29-32)
38 Bấy giờ có mấy thầy thông giáo và người Pha-ri-si thưa cùng Đức Chúa Jêsus rằng: Bẩm thầy, chúng tôi muốn xem thầy làm dấu lạ.⚓39 Ngài đáp rằng: Dòng dõi hung ác gian dâm nầy xin một dấu lạ, nhưng sẽ chẳng cho dấu lạ khác ngoài dấu lạ của đấng tiên tri Giô-na.⚓40 Vì Giô-na đã bị ở trong bụng cá lớn ba ngày ba đêm, cũng một thể ấy, Con người sẽ ở trong lòng đất ba ngày ba đêm.⚓41 Đến ngày phán xét, dân thành Ni-ni-ve sẽ đứng dậy với dòng dõi nầy mà lên án nó, vì dân ấy đã nghe lời Giô-na giảng và ăn năn; mà đây nầy, có một người tôn trọng hơn Giô-na!⚓42 Đến ngày phán xét, nữ hoàng nam phương sẽ đứng dậy với dòng dõi nầy mà lên án nó, vì người từ nơi cùng trái đất đến nghe lời khôn ngoan vua Sa-lô-môn; mà đây nầy, có một người tôn trọng hơn vua Sa-lô-môn!⚓ 43 Khi tà ma ra khỏi một người, thì nó đi đến nơi khô khan kiếm chỗ nghỉ, nhưng kiếm không được; 44 rồi nó nói rằng: Ta sẽ trở về nhà ta mà ta mới ra khỏi; khi trở về, thấy nhà không, quét sạch, và sửa soạn tử tế. 45 Nó bèn lại đi, đem về bảy quỉ khác dữ hơn nó nữa, cùng vào nhà đó mà ở; vậy, số phận người ấy sau lại xấu hơn trước. Dòng dõi dữ nầy cũng như vậy.
Mẹ và anh em Đức Chúa Jêsus
(Mac 3:31-35; Lu 8:19-31)
46 Khi Đức Chúa Jêsus còn phán cùng dân chúng, thì mẹ và anh em Ngài đến đứng ngoài, muốn nói cùng Ngài. 47 (Có người thưa cùng Ngài rằng: Đây nầy, mẹ và anh em thầy ở ngoài, muốn nói cùng thầy.) 48 Ngài đáp rằng: Ai là mẹ ta, ai là anh em ta? 49 Ngài giơ tay chỉ các môn đồ mình, mà phán rằng: Nầy là mẹ ta cùng anh em ta! 50 Vì hễ ai làm theo ý muốn Cha ta ở trên trời, thì người đó là anh em, chị em ta, cùng mẹ ta vậy.
12
Yê-su Atỡng Tễ Rit Tangái Rlu
(Mac 2:23-28; Luca 6:1-5)
1Bo ki bữn muoi Tangái Rlu, Yê-su cớp tỗp rien tễ án mut tâng sarái noau chóh saro bali. Bo alới mut tâng sarái ki, tỗp rien tễ Yê-su sâng panhieih. Ngkíq ntơn alới pỡq, ntơn alới rứt cha saro bali. 2Toâq cũai Pha-rasi hữm ngkíq, alới pai chóq Yê-su neq: “Ki! Tỗp rien tễ thâi táq tỡ cỡt rit cuang tâng Tangái Rlu.” 3Ma Yê-su ta‑ỡi loah alới neq: “Nŏ́q riang pai anhia tỡ nai doc tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ puo Davĩt khoiq táq ntrớu? Davĩt cớp tỗp puai án, alới sâng panhieih lứq. 4Ngkíq Davĩt mut tâng dống sang Yiang Sursĩ. Án cớp yớu án cha bễng noau dŏq yáng moat Yiang Sursĩ. Ma puai phễp rit cũai I-sarel, ki án cớp yớu án tỡ têq cha bễng ki. Yuaq bễng ki ống máh cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ sâng têq cha. 5Cớp riang pai anhia tỡ nai doc tâng phễp rit Môi-se tễ máh cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ dốq mut táq ranáq tâng Dống Sang Toâr tâng Tangái Rlu? Ma tỡ bữn noau pai alới ki táq lôih. 6Ma cứq atỡng anhia neq: Ỡt ntốq nâi sanua bữn manoaq toâr hỡn tễ Dống Sang Toâr ki. 7Tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q, án atỡng neq: ‘Cứq yoc anhia manoaq ayooq táq manoaq hỡn tễ cứq yoc anhia dững máh charán chiau sang yỗn cứq.’⚓ Khân lứq anhia dáng raloaih tễ santoiq ki, lứq anhia tỡ khớn pai alới ki bữn lôih cỗ táq ranáq tâng Tangái Rlu. 8Cứq, Con Yiang Cỡt Cũai, la Ncháu tê Tangái Rlu.”
Yê-su Táq Bán Cũai Yỗt Atĩ
(Mac 3:1-6; Luca 6:6-11)
9Yê-su pỡq tễ ntốq ki, chơ án mut tâng dống sang tỗp I-sarel. 10Ỡt ngki bữn manoaq cũai yỗt atĩ. Máh cũai tâng dống sang ki blớh Yê-su neq: “Puai rit hái, têq tỡ hái táq bán cũai a‑ĩ tâng Tangái Rlu?” Cũai blớh ngkíq, la alới chuaq ralíh yoc ễ cauq Yê-su. 11Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Khân manoaq tễ anhia ma bữn charán cữu sapứl tâng prúng tâng Tangái Rlu, lứq án acŏ́q cữu ki aloŏh tễ prúng, pĩeiq tỡ? 12Yiang Sursĩ pasếq rangứh cũai hỡn tễ án pasếq rangứh charán cữu. Yuaq ngkíq têq hái manoaq chuai manoaq tâng Tangái Rlu.” 13Chơ Yê-su atỡng cũai yỗt atĩ ki neq: “Mới aloŏh atĩ mới!” Tữ cũai ki aloŏh atĩ, chơ atĩ án cỡt bán toâp, cỡt o loah machớng atĩ coah canŏ́h tê. 14Máh cũai Pha-rasi loŏh tễ dống sang, cớp alới sarhống ễ cachĩt Yê-su. 15Tữ Yê-su dáng alới ễ cachĩt án, ngkíq án loŏh tễ ntốq ki, cớp bữn clứng cũai puai án. Cớp Yê-su táq bán dũ náq cũai a‑ĩ ki. 16Yê-su patâp alới chỗi yỗn cũai canŏ́h dáng án la noau. 17Án patâp ngkíq yỗn cỡt rapĩeiq máh santoiq Ê-sai, la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ, khoiq pai tễ mbŏ́q neq: 18“Nâi la cũai táq ranáq cứq, án ca cứq khoiq rưoh chơ. Cứq ayooq lứq án, cớp mứt pahỡm cứq sâng bũi lứq cớp án. Cứq yỗn án bữn Raviei cứq. Cớp nỡ‑ra án dững ŏ́c tanoang tapứng yỗn dũ cruang cũai. 19Án tỡ bữn rasuon cớp tỡ bữn pai casang chóq noau. Cớp án tỡ bữn loai casang ntrớu tâng vil. 20Máh cũai la samoât riang aroŏng khoiq lêt nanỗr, ma án tỡ bữn déh tữm; cớp alới ariang chớp tớu lalĩu ễ pât, ma án tỡ bữn pupât tữm, toau toâq tangái ŏ́c tanoang tapứng tễ Yiang Sursĩ toâq. 21Nheq tữh cũai ỡt ngcuang án chuai amoong alới.”⚓
Yê-su Cớp Bên-sabul
(Mac 3:20-30; Luca 11:14-23; 12:10)
22Vớt ki noau dững pỡ Yê-su manoaq samiang ca bữn bar ramứh a‑ĩ. Moat án sũt cớp bỗq án ngong, yuaq yiang sâuq táq án. Yê-su táq yỗn moat án cỡt blang cớp yỗn án têq táq ntỡng loah. 23Nheq máh cũai ki sâng dớt lứq. Cớp alới blớh neq: “Yê-su nâi la cũai tễ tŏ́ng toiq puo Davĩt, án ca hái ngcuang tỡ?” 24Ma toâq tỗp Pha-rasi sâng cũai clứng pai ngkíq, alới pai neq: “Án nâi tuih aloŏh yiang sâuq cỗ nhơ yiang Bên-sabul yỗn án bữn chớc táq ranáq ki. Yiang Bên-sabul nâi la sốt nheq yiang sâuq.”⚓ 25Yê-su dáng sarnớm alới chanchớm ngkíq. Chơ án pai chóq alới neq: “Khân bữn muoi cruang ma manoaq rachíl manoaq, tỡ bữn cỡt noâng cruang. Cớp khân bữn muoi vil tỡ la muoi dống ma manoaq rachíl manoaq, tỡ bữn cỡt noâng vil tỡ la dống. 26Khân yiang Satan ma tuih tỗp án bữm, tỗp ki lứq cỡt ratáh. Chơ tỡ bữn cỡt tỗp noâng. 27Anhia pai cứq tuih aloŏh yiang sâuq cỗ nhơ yiang Bên-sabul yỗn cứq bữn chớc táq ranáq ki. Ma khân cũai puai anhia mŏ táq ranáq machớng ki tê, anhia tỡ bữn pai alới bữn chớc tễ yiang Bên-sabul. Yuaq ngkíq, bữn cũai tễ tỗp anhia toâp tếq loah anhia. 28Ma khân cứq tuih aloŏh yiang sâuq cỗ Raviei Yiang Sursĩ yỗn cứq táq, lứq ranáq ki apáh yỗn anhia dáng Yiang Sursĩ táq sốt khoiq toâq chơ pỡ anhia. 29“Khân noau yoc ễ mut dống cũai bán rêng cớp ĩt nheq crơng án, cóq noau chŏ́q chíq cũai ki voai. Ki nŏ́q têq talốh dống cũai ki cớp ĩt máh crơng án.⚓ 30“Cũai aléq ma tỡ bữn pruam muoi mứt cớp cứq, cũai ki lứq tỡ ễq cứq. Cớp cũai aléq ma tỡ bữn táq ranáq dŏq chuai cũai canŏ́h yỗn pruam cớp cứq, la machớng cũai ki tỡ ễq yỗn cũai canŏ́h puai ngê cứq. 31Ngkíq cứq atỡng anhia neq: Cũai aléq ma bữn lôih ntrớu, cớp cũai aléq ma acrieiq ramứh Yiang Sursĩ, nheq ramứh lôih ki táh têq. Ma khân cũai aléq acrieiq Raviei Yiang Sursĩ, lứq Yiang Sursĩ tỡ nai táh lôih ki. 32Cũai aléq ma pai sâuq tễ cứq Con Yiang Cỡt Cũai, lứq Yiang Sursĩ táh lôih ki. Ma khân cũai aléq ma pai sâuq tễ Raviei Yiang Sursĩ, lứq Yiang Sursĩ tỡ nai táh lôih ki tễ dỡi nâi toau toâq dỡi ntun.”
Aluang Cớp Palâi
(Luca 6:43-45)
33Yê-su atỡng ễn neq: “Khân ễ bữn palâi o, cóq bữn nỡm aluang o. Khân bữn nỡm tỡ o, ki palâi la tỡ o tê. Khân anhia hữm palâi, ki anhia dáng dếh nỡm. 34Anhia la samoât cusân bữn pih! Nŏ́q anhia cũai sâuq ma têq pai santoiq o? Ngê ntrớu tâng mứt pahỡm cũai, bỗq cũai ki pai aloŏh. 35Cũai mantoat o bữn ngê o tâng mứt pahỡm án. Ngkíq ranáq o loŏh tễ mứt cũai ki. Cớp cũai loâi bữn ngê sâuq tâng mứt pahỡm án. Ngkíq ranáq sâuq loŏh tễ mứt cũai ki. 36Ma cứq atỡng anhia neq: Cũai atỡng parnai tỡ cỡt ŏ́c, Yiang Sursĩ ễ rablớh án tễ ŏ́c ki, toâq tangái Yiang Sursĩ rablớh nheq tữh cũai. 37Yuaq ngkíq, Yiang Sursĩ ễ rablớh anhia tễ máh santoiq anhia pai. Khân anhia pai santoiq o, ki án dáng anhia la cũai tanoang o. Ma khân anhia pai santoiq tỡ o, ki án dáng anhia la cũai sâuq cớp án táq tôt anhia.”
Tỗp Pha-rasi Sễq Yê-su Táq Ranáq Salễh
(Mac 8:11-12; Luca 11:24-32)
38Vớt ki, bữn cũai yống rit cớp cũai tễ tỗp Pha-rasi sễq tễ Yê-su neq: “Thâi ơi! Hếq yoc ễ hữm thâi táq ranáq salễh.” 39Ma Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Cũai tâng dỡi nâi la loâi lứq, cớp alới tỡ ễq sang noâng Yiang Sursĩ. Anhia sễq tễ cứq muoi ramứh tếc salễh, ma cứq tỡ bữn táq yỗn. Anhia khoiq bữn chơ ramứh tếc salễh tễ Yô-na, la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q. 40Yô-na ỡt tâng púng sĩaq toâr bữn pái tangái pái sadâu. Machớng ki tê cứq Con Yiang Cỡt Cũai ỡt tâng ping cumuiq tâng cutễq bữn pái tangái pái sadâu tê.⚓41Yô-na pỡq atỡng parnai Yiang Sursĩ pỡ vil Ni-navê. Chơ cũai tâng vil ki ngin lôih lêq cỡt mứt tamái ễn. Ngkíq, máh cũai ki ễ tếq cũai tâng dỡi nâi toâq tangái Yiang Sursĩ rablớh nheq tữh cũai. Yuaq sanua, tâng ntốq nâi bữn manoaq toâr hỡn tễ Yô-na! 42Cớp puo mansễm tễ mbŏ́q ca sốt cruang Sê-ba, án lứq tếq cũai tâng dỡi nâi toâq tangái Yiang Sursĩ rablớh nheq tữh cũai. Án têq tếq ngkíq yuaq án toâq tễ cruang yơng lứq yoc ễ tamứng ngê rangoaiq tễ puo Sa-lamôn atỡng. Ma sanua, tâng ntốq nâi bữn manoaq rangoaiq hỡn tễ Sa-lamôn! 43“Toâq yiang sâuq loŏh vớt tễ tỗ cũai, chơ yiang sâuq ki pỡq tâng ntốq sa‑ỡt chuaq ntốq án têq rlu, ma án tỡ bữn ramóh. 44Chơ án chanchớm neq: ‘Cứq ễ chu loah pỡ ntốq cứq khoiq loŏh tễ nhũang.’ Tữ án chu loah pỡ ntốq ki, án hữm ống ntốq miat sâng. Ntốq ki bráh briel, cớp crơng tâng ntốq ki khoiq atức carsĩat chơ. 45Chơ án pỡq dững achu tapul náq yiang sâuq canŏ́h ễn yỗn ỡt parnơi cớp án tâng ntốq ki. Alới la sâuq hỡn tễ án. Ngkíq thrỗq cũai ki sâuq clữi tễ nhũang ễn. Lứq samoât dỡi sâuq nâi la machớng riang ki tê.”
Mpiq Cớp Sễm Ai Yê-su
(Mac 3:31-35; Luca 8:19-21)
46Bo Yê-su noâng táq ntỡng cớp cũai clứng ki, bữn mpiq cớp sễm ai án ỡt tayứng yoah tiah. Alới yoc táq ntỡng cớp án. 47Bữn manoaq cũai toâq atỡng Yê-su neq: “Ki! Mpiq cớp sễm ai thâi ỡt yáng tiah. Alới yoc ễ táq ntỡng cớp thâi.” 48Ma Yê-su blớh án neq: “Noau la mpiq cứq, cớp noau la sễm ai cứq?” 49Chơ Yê-su sadoi chu tỗp rien tễ án, cớp án pai neq: “Nâi la mpiq cớp sễm ai cứq! 50Máh cũai táq puai ngê Mpoaq cứq tâng paloŏng, alới la lứq sễm ai sễm ỡi cớp mpiq cứq.”