28

Sự sống lại

(Mac 16:1-10; Lu 14:1-12; Gi 20:1-10)

1 Sau ngày Sa-bát, ngày thứ nhứt trong tuần lễ, lúc tưng tưng sáng, có Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác đến thăm mộ. 2 Và nầy, đất rúng động dữ dội, vì có thiên sứ của Chúa ở trên trời xuống, đến lăn hòn đá ra mà ngồi ở trên. 3 Hình dung của thiên sứ giống như chớp nhoáng, và áo trắng như tuyết. 4 Vì đó, những lính canh sợ hãi run rẩy, trở nên như người chết. 5 Song thiên sứ nói cùng các người đàn bà đó rằng: Các ngươi đừng sợ chi cả; vì ta biết các ngươi tìm Đức Chúa Jêsus, là Đấng bị đóng đinh trên thập tự giá. 6 Ngài không ở đây đâu; Ngài sống lại rồi, như lời Ngài đã phán. Hãy đến xem chỗ Ngài đã nằm; 7 và hãy đi mau nói cho môn đồ Ngài hay rằng Ngài đã từ kẻ chết sống lại. Đây nầy, Ngài đi trước các ngươi qua xứ Ga-li-lê; ở đó, các ngươi sẽ thấy Ngài. Ấy, ta đã bảo các ngươi.
8 Hai người đàn bà đó bèn vội vàng ra khỏi mộ, vừa sợ vừa cả mừng, chạy báo tin cho các môn đồ. 9 Nầy, Đức Chúa Jêsus gặp hai người đàn bà đó, thì phán rằng: Mừng các ngươi! Hai người cùng đến gần, ôm chân Ngài, và thờ lạy Ngài. 10 Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Đừng sợ chi cả; hãy đi bảo cho anh em ta đi qua xứ Ga-li-lê, ở đó sẽ thấy ta.

Tiếng đồn của thiên hạ

11 Trong khi hai người đàn bà đó đi đường, thì có mấy tên lính canh vào thành thuật lại cho các thầy tế lễ cả biết mọi việc đã xảy đến. 12 Các thầy bèn nhóm lại cùng các trưởng lão đặng bàn luận, xong rồi, thì họ cho những lính đó nhiều tiền bạc, 13 mà dặn rằng: Các ngươi hãy nói rằng: Môn đồ nó đã đến lúc ban đêm, khi chúng tôi đương ngủ, mà lấy trộm nó đi. 14 Nếu điều ấy thấu tai quan tổng đốc, thì chúng ta sẽ khuyên giải người, và làm cho các ngươi khỏi lo sợ. 15 Mấy tên lính đó lấy bạc, và làm theo như lời. Tiếng ấy đã đồn ra trong dân Giu-đa cho đến ngày nay.

Chúa hiện ra tại xứ Ga-li-lê

(Mac 16:14-18; Lu 24:36-49; Gi 20:19-23; Cong 1:6-8)

16 Mười một môn đồ đi qua xứ Ga-li-lê, lên hòn núi mà Đức Chúa Jêsus đã chỉ cho. 17 Khi môn đồ thấy Ngài, thì thờ lạy Ngài; nhưng có một vài người nghi ngờ. 18 Đức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép ở trên trời và dưới đất đã giao cho ta. 19 Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con, và Đức Thánh Linh mà làm phép báp-têm cho họ, 20 và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.

28

Klei Yêsu Kbiă Lŏ Hdĭp

(Mark 16:1-10; Luk 24:1-12; Yôh 20:1-10)

1Leh hruê sabat, ti aguah ưm ang dar hruê tal sa hlăm hruê kăm, H'Mari Madala leh anăn H'Mari mkăn nao dlăng msat. 2Nĕ anei, mâo klei yơ̆ng lăn ala ktang, kyuadah sa čô dĭng buăl jăk Khua Yang trŭn mơ̆ng adiê hriê bi klŭng hĕ boh tâo kđhăp msat, leh anăn dôk gŭ ti dlông boh tâo anăn. 3Ñu jing mngač msĕ si kmlă, ao ñu kô̆ msĕ si pliêr. 4Phung kahan huĭ kơ ñu, ktư̆ yơ̆ng tơl jing msĕ si mnuih djiê. 5Ƀiădah dĭng buăl jăk lač kơ phung mniê, “Đăm huĭ ôh; kyuadah kâo thâo diih duah Yêsu, Pô arăng pơ̆ng leh ti kyâo bi kal. 6Ñu amâo dôk tinei ôh, kyuadah Ñu kbiă lŏ hdĭp leh tui si Ñu lač leh. Hriê dlăng anôk arăng bi mđih Ñu. 7Leh anăn nao hưn djăl kơ phung ƀĭng kna Ñu: Ñu kbiă lŏ hdĭp leh mơ̆ng phung djiê, leh anăn nĕ anei, Ñu nao êlâo kơ diih kơ čar Galilê. Tinăn diih srăng ƀuh Ñu. Nĕ anei, kâo hưn brei leh kơ diih.” 8Snăn diñu đuĕ mtam mơ̆ng msat hŏng klei huĭ leh anăn hŏng klei hơ̆k snăk, leh anăn êran nao hưn kơ phung ƀĭng kna Ñu. 9Nĕ anei, Yêsu bi tuôm hŏng phung mniê anăn leh anăn lač, “Kkuh kơ diih!” Diñu nao giăm djă jơ̆ng Gơ̆ leh anăn buôn kkuh kơ Gơ̆. 10Leh anăn Yêsu lač kơ diñu, “Đăm huĭ ôh; nao hưn kơ phung ayŏng adei kâo brei digơ̆ nao kơ čar Galilê, tinăn digơ̆ srăng ƀuh kâo.”

Klei Phung Kahan Gak Hưn

11Êjai digơ̆ nao, nĕ anei đa đa phung kahan gak mŭt hlăm ƀuôn Yêrusalem hưn kơ phung knơ̆ng khua ngă yang jih klei truh leh. 12Tơdah phung anăn bi kƀĭn mbĭt hŏng phung khua mduôn leh anăn trông čhai, diñu brei sa ênoh prăk kơ phung kahan 13leh anăn lač, “Hưn kơ phung ƀuôn sang, ‘Phung ƀĭng kna ñu hriê êjai mlam leh anăn tlĕ mă mđuĕ asei mlei ñu êjai hmei pĭt.’ 14Tơdah khua čar hmư̆ klei anăn, hmei srăng mblang kơ ñu leh anăn mgang diih.” 15Snăn phung kahan mă prăk anăn leh anăn ngă tui si klei arăng mtă leh kơ diñu; klei anăn arăng hmư̆ hing ti krah phung Yuđa truh ti hruê anei.

Yêsu Bi Êdah Ñu Pô kơ Phung Ƀĭng Kna

(Mark 16:14-18; Luk 24:36-49; Yôh 20:19-23; BɃK 1:6-8)

16 Phung pluh sa čô ƀĭng kna nao kơ čar Galilê ti čư̆ Yêsu mtă kơ diñu leh. 17Tơdah diñu ƀuh Yêsu diñu buôn kkuh kơ Gơ̆; ƀiădah đa đa mâo klei đing. 18Yêsu nao giăm diñu leh anăn lač, “Jih jang klei dưi hlăm adiê leh anăn ti lăn ala arăng jao leh kơ kâo. 19 Kyuanăn nao bĕ diih mjing phung ƀĭng kna hlăm jih jang găp djuê mnuih, ngă ƀaptem kơ diñu hlăm anăn Ama, anăn Anak, leh anăn anăn Yang Mngăt Jăk; 20bi hriăm diñu brei gưt jih jang klei kâo mtă leh kơ diih. Leh anăn nĕ anei, kâo dôk mbĭt hŏng diih nanao tơl knhal tuč lăn ala.”