15

Năm giải thích. – Sự cứu giúp kẻ nghèo. Về tôi tớ Hê-bơ-rơ. Về con đầu lòng của súc vật

1 Cuối mỗi năm thứ bảy, ngươi phải làm năm giải thích. 2 Nầy là lệ của sự giải thích. Phàm chủ nợ phải giải thích món vay mà mình đã chịu cho kẻ lân cận mình vay: ngươi chớ thúc kẻ lân cận mình hay là anh em mình trả lại, vì người ta đã cáo rao năm giải thích cho Đức Giê-hô-va. 3 Ngươi được thúc người ngoại bang trả lại; song ví anh em ngươi có vật chi thuộc về mình, thì phải tha vật ấy cho người. 4 Nhưng nơi ngươi chẳng nên có kẻ nghèo nàn, vì Đức Giê-hô-va sẽ quả hẳn ban phước cho ngươi trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi nhận lấy làm sản nghiệp, 5 miễn ngươi chăm chỉ nghe theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, cẩn thận làm theo các điều răn mà ta truyền cho ngươi ngày nay. 6 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho ngươi, y như Ngài đã phán; ngươi sẽ cho nhiều nước vay, còn chánh ngươi không vay ai; ngươi sẽ quản hạt nhiều nước, song các nước ấy sẽ chẳng quản hạt ngươi.
7 Nếu trong thành nào của xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho, ở giữa ngươi có một người anh em bị nghèo, thì chớ cứng lòng nắm tay lại trước mặt anh em nghèo của mình đó. 8 Nhưng khá sè tay mình ra, cho người vay món chi cần dùng trong sự nghèo nàn của người. 9 Khá coi chừng, kẻo có một ác tưởng nơi lòng ngươi, rằng: Năm thứ bảy tức là năm giải thích, hầu gần! Khá coi chừng, kẻo mắt ngươi chẳng đoái thương anh em nghèo của mình, không giúp cho người gì hết, e người kêu cùng Đức Giê-hô-va về ngươi, và ngươi sẽ mắc tội chăng. 10 Ngươi phải giúp cho người, chớ cho mà có lòng tiếc; vì tại cớ ấy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho mọi công việc của ngươi, và mọi điều ngươi đặt tay vào mà làm. 11 Vì sẽ có kẻ nghèo trong xứ luôn luôn, nên ta mới dặn biểu ngươi mà rằng: Khá sè tay mình ra cho anh em bị âu lo và nghèo khó ở trong xứ ngươi.
12 Khi một trong các anh em ngươi, là người Hê-bơ-rơ, bất luận nam hay nữ, bị bán cho ngươi, thì sẽ hầu việc ngươi trong sáu năm, song qua năm thứ bảy, ngươi phải giải phóng người. 13 Khi ngươi giải phóng người, chớ cho người đi ra tay không. 14 Phải cấp cho người một vật chi, hoặc trong bầy mình, hoặc của sân đạp lúa mình, hoặc của hầm rượu mình, tức là cấp cho người vật bởi trong của cải mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã ban phước cho ngươi. 15 Hãy nhớ rằng mình đã làm tôi mọi trong xứ Ê-díp-tô, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chuộc ngươi; bởi cớ ấy, ngày nay ta truyền cho ngươi làm các điều nầy. 16 Nhưng nếu kẻ tôi mọi ngươi nói rằng: Tôi không muốn đi ra khỏi nhà chủ, --- vì nó mến ngươi và gia quyến ngươi, lấy làm thỏa lòng phục dịch ngươi, --- 17 thì bấy giờ, ngươi phải lấy một cái dùi, để tai người kề cửa mà xỏ, vậy người sẽ làm tôi tớ ngươi luôn luôn. Ngươi cũng phải làm như vậy cho tớ gái mình. 18 Ngươi chớ có nặng lòng mà giải phóng người, vì người đã phục dịch ngươi sáu năm, ăn phân nửa công giá của một người làm mướn; vậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho ngươi trong mọi công việc ngươi làm.
19 Ngươi phải biệt riêng ra thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi mọi con đầu lòng đực sanh trong bầy bò hay chiên của ngươi. Chớ cày bằng con đầu lòng của bò cái mình, và chớ hớt lông con đầu lòng của chiên cái mình. 20 Mỗi năm, ngươi và gia quyến ngươi sẽ ăn nó trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, tại nơi mà Ngài sẽ chọn. 21 Nhưng nếu nó có tì vít chi, què hay đui, hoặc bị tật nặng khác, thì chớ dâng nó cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, 22 phải ăn nó trong thành mình: kẻ bị ô uế và kẻ được sạch cũng đều được ăn hết, như ăn con hoàng dương hay là con nai đực. 23 Chỉn ngươi chớ ăn huyết nó; phải đổ huyết trên đất như nước vậy.

15

Môi-se Atỡng Tễ Cumo Tapul

1“Toâq chuop loah tapul cumo, cóq anhia táh loâng máh práq noau voaq tễ anhia. 2Ranáq táh loâng tễ noau tu anhia, cóq anhia táq neq: Dũ náq cũai ca yỗn cũai I-sarel voaq práq cóq táh loâng yỗn cũai ki. Anhia chỗi tom noâng tễ án, yuaq Yiang Sursĩ toâp khoiq patâp ngkíq chơ. 3Têq anhia blớh loah práq tễ cũai cruang canŏ́h tu anhia, ma anhia chỗi blớh loah práq tễ cũai muoi tỗp cớp anhia ma tu anhia.
4“Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, ễ satốh ŏ́c bốn yỗn cutễq ca án ntôm ễ chiau yỗn anhia bữn ndỡm. Lứq tỡ bữn noau tễ tỗp anhia ma cỡt túh cadĩt, 5khân anhia trĩh Yiang Sursĩ cớp yống pacái máh ŏ́c cứq patâp anhia tâng tangái nâi. 6Yiang Sursĩ ễ satốh ŏ́c bốn yỗn anhia ariang án khoiq par‑ữq chơ. Bữn sa‑ữi cruang toâq voaq práq tễ anhia, ma anhia tỡ bữn voaq práq tễ tỗp canŏ́h. Anhia lứq cỡt sốt sa‑ữi cruang, ma tỡ bữn tỗp aléq têq cỡt sốt anhia.
7“Khân bữn sễm ai cũai I-sarel toâq tễ vil canŏ́h tâng cutễq ca Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, ntôm chiau yỗn anhia, ma alới túh cadĩt, anhia chỗi cỡt cũai rahĩt, chơ calỡih tỡ ễq chuai alới. 8Ma cóq anhia bữn mứt pahỡm la‑a, yỗn án voaq máh crơng án yoc ễ bữn. 9Chỗi yỗn sarnớm tỡ o dáh tâng mứt pahỡm anhia chóq sễm ai cũai cadĩt, chơ anhia pasếq crơng cỗ anhia dáng khoiq cheq ễ toâq cumo cóq táh loâng. Khân anhia tỡ yỗn án voaq, án ễ toâq cauq chóq Yiang Sursĩ; chơ anhia cỡt cũai lôih. 10Cóq anhia bũi pahỡm yỗn án voaq, cớp tỡ bữn sâng lô. Chơ Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, lứq satốh ŏ́c bốn yỗn máh ranáq anhia táq. 11Lứq bữn níc cũai I-sarel ca cadĩt cớp ŏ́q tâng cruang anhia; ngkíq cứq patâp anhia yỗn bữn mứt pahỡm la‑a chóq tỗp alới.”

Môi-se Atỡng Cóq Táq Nŏ́q Chóq Cũai Sũl

12“Khân bữn muoi noaq tễ tỗp I-sarel, tam samiang tỡ la mansễm, ma án chếq tỗ dŏq cỡt sũl anhia, cóq anhia acláh toâq vớt tapoât cumo án cỡt sũl anhia. Tữ toâq cumo tapul, cóq anhia acláh án. 13Bo anhia yỗn án chu, anhia chỗi yỗn án chu ống atĩ miat sâng. 14Ma cóq anhia bữn mứt pahỡm la‑a, cớp yỗn án bữn cữu, saro, cớp blŏ́ng nho, yuaq Yiang Sursĩ khoiq satốh ŏ́c bốn yỗn anhia. 15Cóq anhia sanhữ, anhia khoiq cỡt cũai sũl tê tâng cruang Ê-yip-tô, cớp Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, khoiq acláh anhia. Yuaq ngkíq, cứq atỡng anhia tễ ŏ́c patâp nâi.
16“Khân cũai sũl ma tỡ ễq loŏh tễ anhia, yuaq án ayooq anhia cớp dống sũ anhia, chơ án bũi pahỡm cỡt sũl anhia níc, 17cóq anhia dững án toâq pỡ ngoah toong dống, cớp clốh cutũr án bân ngki. Chơ án cỡt sũl anhia sốt dỡi tamoong án. Cóq anhia táq chóq sũl mansễm machớng ki tê. 18Bo anhia acláh sũl yỗn án chu, chỗi apáh ŏ́c tỡ bữn bũi pahỡm, yuaq án cỡt sũl anhia khoiq tapoât cumo chơ. Cớp kia tễ ranáq án táq máh bar trỗ práq anhia chang cũai canŏ́h táq ranáq ki. Khân táq ngkíq, Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, satốh ŏ́c bốn yỗn máh ranáq anhia táq.”

Môi-se Atỡng Chiau Sang Charán Pốh Dâu

19“Cóq anhia cayoah dŏq miar dũ lám con ntroŏq, con mbễq, cớp con cữu tôl pốh dâu yỗn Yiang Sursĩ; chỗi yỗn máh charán ki táq ranáq, cớp chỗi cứt sóc cữu ki. 20Dũ cumo anhia cớp nheq tữh cũai tâng dống sũ anhia cóq cha charán ki choâng moat Yiang Sursĩ, pỡ ntốq án khoiq anoat dŏq. 21Khân charán ki bữn ntốq tĩq neq: Yỗt, moat sũt, tỡ la bữn ntốq tĩq canŏ́h hỡ, ki chỗi dững chiau sang yỗn Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia. 22Ma charán pốh dâu ma bữn ntốq tĩq, têq anhia cha tâng dống anhia bữm. Cũai ca bráh tỡ la tỡ bữn bráh puai rit, têq cha máh charán ki samoât anhia cha sâiq yỡt tỡ la sâiq pỗih. 23Ma chỗi ĩt aham charán ki táq crơng sana; cóq anhia tốh tâng cutễq samoât anhia tốh dỡq tê.