Năm giải thích. – Sự cứu giúp kẻ nghèo. Về tôi tớ Hê-bơ-rơ. Về con đầu lòng của súc vật
1 Cuối mỗi năm thứ bảy, ngươi phải làm năm giải thích. 2 Nầy là lệ của sự giải thích. Phàm chủ nợ phải giải thích món vay mà mình đã chịu cho kẻ lân cận mình vay: ngươi chớ thúc kẻ lân cận mình hay là anh em mình trả lại, vì người ta đã cáo rao năm giải thích cho Đức Giê-hô-va. 3 Ngươi được thúc người ngoại bang trả lại; song ví anh em ngươi có vật chi thuộc về mình, thì phải tha vật ấy cho người. 4 Nhưng nơi ngươi chẳng nên có kẻ nghèo nàn, vì Đức Giê-hô-va sẽ quả hẳn ban phước cho ngươi trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi nhận lấy làm sản nghiệp, 5 miễn ngươi chăm chỉ nghe theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, cẩn thận làm theo các điều răn mà ta truyền cho ngươi ngày nay. 6 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho ngươi, y như Ngài đã phán; ngươi sẽ cho nhiều nước vay, còn chánh ngươi không vay ai; ngươi sẽ quản hạt nhiều nước, song các nước ấy sẽ chẳng quản hạt ngươi. 7 Nếu trong thành nào của xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho, ở giữa ngươi có một người anh em bị nghèo, thì chớ cứng lòng nắm tay lại trước mặt anh em nghèo của mình đó.⚓8 Nhưng khá sè tay mình ra, cho người vay món chi cần dùng trong sự nghèo nàn của người. 9 Khá coi chừng, kẻo có một ác tưởng nơi lòng ngươi, rằng: Năm thứ bảy tức là năm giải thích, hầu gần! Khá coi chừng, kẻo mắt ngươi chẳng đoái thương anh em nghèo của mình, không giúp cho người gì hết, e người kêu cùng Đức Giê-hô-va về ngươi, và ngươi sẽ mắc tội chăng. 10 Ngươi phải giúp cho người, chớ cho mà có lòng tiếc; vì tại cớ ấy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho mọi công việc của ngươi, và mọi điều ngươi đặt tay vào mà làm. 11 Vì sẽ có kẻ nghèo trong xứ luôn luôn, nên ta mới dặn biểu ngươi mà rằng: Khá sè tay mình ra cho anh em bị âu lo và nghèo khó ở trong xứ ngươi.⚓ 12 Khi một trong các anh em ngươi, là người Hê-bơ-rơ, bất luận nam hay nữ, bị bán cho ngươi, thì sẽ hầu việc ngươi trong sáu năm, song qua năm thứ bảy, ngươi phải giải phóng người.⚓13 Khi ngươi giải phóng người, chớ cho người đi ra tay không. 14 Phải cấp cho người một vật chi, hoặc trong bầy mình, hoặc của sân đạp lúa mình, hoặc của hầm rượu mình, tức là cấp cho người vật bởi trong của cải mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã ban phước cho ngươi. 15 Hãy nhớ rằng mình đã làm tôi mọi trong xứ Ê-díp-tô, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chuộc ngươi; bởi cớ ấy, ngày nay ta truyền cho ngươi làm các điều nầy. 16 Nhưng nếu kẻ tôi mọi ngươi nói rằng: Tôi không muốn đi ra khỏi nhà chủ, --- vì nó mến ngươi và gia quyến ngươi, lấy làm thỏa lòng phục dịch ngươi, --- 17 thì bấy giờ, ngươi phải lấy một cái dùi, để tai người kề cửa mà xỏ, vậy người sẽ làm tôi tớ ngươi luôn luôn. Ngươi cũng phải làm như vậy cho tớ gái mình. 18 Ngươi chớ có nặng lòng mà giải phóng người, vì người đã phục dịch ngươi sáu năm, ăn phân nửa công giá của một người làm mướn; vậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho ngươi trong mọi công việc ngươi làm. 19 Ngươi phải biệt riêng ra thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi mọi con đầu lòng đực sanh trong bầy bò hay chiên của ngươi. Chớ cày bằng con đầu lòng của bò cái mình, và chớ hớt lông con đầu lòng của chiên cái mình.⚓20 Mỗi năm, ngươi và gia quyến ngươi sẽ ăn nó trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, tại nơi mà Ngài sẽ chọn. 21 Nhưng nếu nó có tì vít chi, què hay đui, hoặc bị tật nặng khác, thì chớ dâng nó cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, 22 phải ăn nó trong thành mình: kẻ bị ô uế và kẻ được sạch cũng đều được ăn hết, như ăn con hoàng dương hay là con nai đực. 23 Chỉn ngươi chớ ăn huyết nó; phải đổ huyết trên đất như nước vậy.⚓
15
Xyoo kws tso nuj nqes tseg
(L.Kc. 25:1-7)
1Puv txhua xyaa xyoo koj yuav tsum tso nuj nqes tseg. 2Koj yuav tso le nuav, tug kws luas tshuav nwg nqe nuav yuav tso tej kws kwvtij zej zog qev txais lawm tseg, tsw xob rob kwvtij zej zog them rov rua nwg, vem yog tub tshaaj tawm lub caij kws Yawmsaub teem kuas tso nuj nqes tseg lawm. 3Koj yuav rob ntawm lwm haiv tuabneeg them rov lug kuj tau, tassws yog koj qev txais daabtsw rua koj cov kwvtij mas koj ca le tso tseg tsw xob yuav. 4Mas yuav tsw muaj tej tuabneeg pluag rua huv mej tsua qhov Yawmsaub yuav foom koob moov rua koj rua huv lub tebchaws kws koj tug Vaajtswv Yawmsaub muab rua koj ua qub txeeg qub teg ua koj tug, 5tsuav yog koj noog Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv lug hab ceev faaj ua lawv nraim le tej lug nkaw huvsw kws nub nua kuv cob rua koj nuav xwb. 6Vem yog koj tug Vaajtswv Yawmsaub yuav foom koob moov rua koj lawv le nwg tau cog lug tseg rua koj, mas koj yuav muaj qev txais rua ntau haiv tuabneeg, tassws koj yuav tsw qev txais luas le, koj yuav kaav ntau haiv tuabneeg kuas luas yuav tsw kaav koj. 7Yog huv mej muaj ib tug pluag kws yog koj le kwvtij tsw has nyob lub moos twg huv koj lub tebchaws kws koj tug Vaajtswv Yawmsaub pub rua koj mas koj tsw xob ua lub sab deb nkaum teg ntawm koj tug kwvtij kws pluag hov. 8Koj yuav cev teg rua nwg hab qev txais kuas txaus le nwg cheem tsum, qev txais daabtsw kuj tau. 9Koj yuav tsum ceev faaj tuab zoo tsw xob ca koj lub sab xaav phem has tas, “Tub yuav txug xyoo xyaa kws yog xyoo tso nuj nqes tseg,” tes koj txawm khib tug kwvtij kws pluag hov es tsw kaam muab daabtsw rua nwg, tes nwg yuav thov has rua Yawmsaub mas lub txem yuav poob rua koj. 10Koj ca le zoo sab hlo muab rua nwg hab thaus muab lawd koj lub sab tsw xob khauv xwm. Yog koj ua le nuav koj tug Vaajtswv Yawmsaub yuav foom koob moov rua koj tej num txhua yaam hab rua txhua yaam kws koj ua. 11Tsua qhov tej tuabneeg pluag yuav pluj tsw taag huv lub tebchaws nuav. Vem le nuav kuv txhad has rua koj tas, Koj yuav tsum cev teg ua sab daav rua koj cov kwvtij hab rua cov kws raug txom nyem hab cov pluag huv koj lub tebchaws.
Has txug tub qhe
(Ts.D. 21:1-11)
12Yog luas muab koj cov kwvtij Henplais tsw has quaspuj quasyawg ib tug muag rov rua koj, mas koj ca nwg ua num rua koj rau xyoo mas xyoo kws xyaa koj yuav muab nwg tso moog. 13Thaus koj tso nwg moog hov koj tsw xob tso nwg moog teg dawb teg nplag. 14Koj yuav tsum muaj lub sab daav muab koj tej yaaj tej tshws muab koj tej qoob loos hab koj tej cawv txwv maab rua nwg lawv le kws koj tug Vaajtswv Yawmsaub tub foom koob moov rua koj lawd. 15Koj yuav tsum ncu ntsoov tas koj txeev ua luas qhev huv Iyi tebchaws mas Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv tau txhwv koj lug. Vem le nuav nub nua kuv txhad has kuas koj ua tej nuav. 16Tassws yog tug qhev has rua koj tas, “Kuv tsw tawm ntawm koj moog,” vem yog nwg nyam koj hab koj tsev tuabneeg tsua qhov nwg nrug koj nyob mas tau zoo, 17tes koj ca le xuas koob laum nwg taub ntsej tshaab plhawv teem rua ntawm qhov rooj. Ua le nuav nwg txhad yuav ua koj qhev moog ib swm neej le. Koj yuav ua ib yaam nkaus le nuav rua koj tug nkauj qhev hab. 18Thaus koj tso ib tug qhev moog koj tsw xob nyuaj sab, tsua qhov nwg ua koj le num rau xyoo hov nwg tsuas yog tau ib nraab nqe zug xwb. Ua le nuav koj tug Vaajtswv Yawmsaub txhad yuav foom koob moov rua txhua yaam kws koj ua.