Sản vật đầu mùa. – Thuế một phần mười về năm thứ ba
1 Khi ngươi đã vào trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp, khi nhận được và ở tại đó rồi, 2 thì phải lấy hoa quả đầu mùa của thổ sản mình thâu hoạch trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi, để trong một cái giỏ, rồi đi đến chỗ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ chọn để danh Ngài ở.⚓3 Ngươi sẽ tới cùng thầy tế lễ làm chức đương thì đó, mà nói rằng: Ngày nay, trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông, tôi nhận biết tôi đã vào trong xứ mà Đức Giê-hô-va đã thề cùng tổ phụ ban cho chúng tôi. 4 Đoạn, thầy tế lễ sẽ lấy cái giỏ khỏi tay ngươi, để trước bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi. 5 Đoạn, ngươi cất tiếng nói tại trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi rằng: Tổ phụ tôi là người A-ram phiêu lưu⚓, đi xuống xứ Ê-díp-tô kiều ngụ tại đó, số người ít, mà lại trở thành một dân tộc lớn, mạnh và đông. 6 Người Ê-díp-tô ngược đãi và khắc bức chúng tôi, bắt làm công dịch nhọc nhằn. 7 Bấy giờ, chúng tôi kêu van cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng tôi; Đức Giê-hô-va nghe thấu, thấy sự gian nan lao khổ và sự hà hiếp của chúng tôi, 8 bèn dùng cánh tay quyền năng giơ thẳng ra và các dấu kỳ, phép lạ lớn đáng kinh khủng, mà rút chúng tôi khỏi xứ Ê-díp-tô, 9 dẫn chúng tôi vào nơi nầy, và ban xứ nầy cho, tức là xứ đượm sữa và mật. 10 Vậy bây giờ, Đức Giê-hô-va ôi! tôi đem những hoa quả đầu mùa của đất mà Ngài đã ban cho tôi. Đoạn, ngươi sẽ để hoa quả đó trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và thờ lạy trước mặt Ngài; 11 rồi ngươi, người Lê-vi, và kẻ khách lạ ở giữa ngươi, luôn với nhà của người sẽ vui vẻ về các phước lành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã ban cho ngươi. 12 Khi ngươi đã thâu xong các thuế một phần mười về huê lợi năm thứ ba, là năm thuế một phần mười, thì phải cấp thuế đó cho người Lê-vi, khách lạ, kẻ mồ côi, và cho người góa bụa, dùng làm lương thực trong các thành ngươi, và những người ấy sẽ ăn no nê;⚓13 rồi ngươi sẽ nói tại trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, rằng: Tôi đã đem những vật thánh khỏi nhà tôi và cấp cho người Lê-vi, khách lạ, kẻ mồ côi, cùng người góa bụa, chiếu theo các mạng lịnh mà Ngài đã phán dặn tôi; tôi không phạm, cũng không quên một mạng lịnh nào của Ngài. 14 Trong lúc tang chế, tôi không ăn đến vật thánh nầy; khi bị ô uế, tôi không đụng đến đó, và cũng không vì một người chết mà dùng đến; tôi vâng theo tiếng Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, và làm y như mọi điều Ngài đã phán dặn tôi. 15 Cầu Chúa từ nơi cư sở thánh của Ngài trên trời cao, đoái xem và ban phước cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, cùng đất mà Ngài đã ban cho chúng tôi, tức là xứ đượm sữa và mật nầy, y như Ngài đã thề cùng tổ phụ chúng tôi. 16 Ngày nay, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi dặn biểu ngươi làm theo các luật lệ và mạng lịnh nầy; vậy, phải hết lòng hết ý mà làm theo cách kỷ cang. 17 Ngày nay, ngươi hứa nhận Giê-hô-va làm Đức Chúa Trời ngươi, đi theo đường lối Ngài, gìn giữ các luật lệ, điều răn và mạng lịnh Ngài, cùng vâng theo tiếng phán của Ngài. 18 Ngày nay, Đức Giê-hô-va đã hứa nhận ngươi làm một dân thuộc riêng về Ngài, y như Ngài đã phán cùng ngươi, và ngươi sẽ gìn giữ hết các điều răn Ngài,⚓19 để Ngài ban cho ngươi sự khen ngợi, danh tiếng, và sự tôn trọng trổi hơn mọi dân mà Ngài đã tạo, và ngươi trở nên một dân thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, y như Ngài đã phán vậy.
26
Boh Čroh Hlâo Hla̱ng
1Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Tơdang ƀing gih hơmâo mŭt mă tŭ laih amăng anih lŏn Yahweh Ơi Adai ta či brơi kơ ƀing gih jing kŏng ngăn, jing anih ƀing gih dŏ hơdip amăng anŭn, 2mă bĕ ƀiă khul boh čroh hlâo hla̱ng mơ̆ng abih bang gơnam ƀing gih hơmâo pĕ hơpuă laih mơ̆ng anih lŏn Yahweh Ơi Adai ta či brơi kơ ƀing gih anŭn. Pioh bĕ khul boh anŭn amăng bai laih anŭn ba nao kơnơ̆ng pơ anih Yahweh Ơi Adai ta či ruah, jing sa anih kiăng kơ pioh Anăn Ñu.⚓3Giŏng anŭn, pơhiăp hăng khua ngă yang hlak djă̱ bruă amăng mông anŭn tui anai, “Kâo pơhaih hrơi anai kơ Yahweh Ơi Adai ta, kâo hơmâo mŭt laih amăng anih lŏn Yahweh ƀuăn brơi laih kơ ƀing ơi adon ta kiăng brơi kơ ƀing ta.” 4Giŏng anŭn, khua ngă yang či mă bai anŭn mơ̆ng tơngan gih laih anŭn pioh trŭn bai anŭn ƀơi gah anăp kơnưl ngă yang Yahweh Ơi Adai ta. 5Giŏng anŭn, rĭm čô amăng ƀing gih či pơhaih ƀơi anăp Yahweh Ơi Adai ta tui anai, “Ơi adon kâo jing mơnuih Aram đuaĭ hyu; ñu trŭn nao pơ čar Êjip hrŏm hăng ƀiă mơnuih laih anŭn hơdip pơ anŭn. Tơdơi kơ anŭn, ñu jing hĭ sa kơnung djuai prŏng, kơtang laih anŭn lu biă mă. 6Samơ̆ ƀing Êjip ngă sat kơ ƀing ta laih anŭn pơtơnap hĭ ƀing ta, pioh ƀơi ƀing ta bruă ngă hlŭn kơtraŏ biă mă. 7Giŏng anŭn, ƀing ta iâu đĭ kơ Yahweh, jing Ơi Adai ƀing ơi adon ta laih anŭn Ñu hơmư̆ asăp ta laih anŭn Ñu ƀuh tơlơi tơnap ƀing ta, bruă kơtraŏ laih anŭn tơlơi kơtư̆ juă. 8Tui anŭn, Ñu ba ƀing ta tơbiă mơ̆ng čar Êjip hăng hơpăl tơngan kơtang yơr laih, hrŏm hăng tơlơi kri̱p yi̱p prŏng laih anŭn khul tơlơi mơsêh mơyang yơh. 9Ñu ba rai ƀing ta pơ anih anai laih anŭn brơi kơ ƀing ta anih lŏn anai, jing anih hiam laih anŭn kơmơ̆k hơmâo bă hăng gơnam hiam kar hăng ia tơsâo laih anŭn ia hơni. 10Ră anai Ơ Yahweh, kâo ba rai kơ Ih khul boh čroh hlâo hla̱ng anai mơ̆ng lŏn Ih hơmâo brơi laih kơ kâo.” Pioh bĕ bai anŭn ƀơi anăp Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn bon kơkuh bĕ ƀơi anăp Ñu. 11Ƀing gih, ƀing Lêwi laih anŭn ƀing tuai amăng ƀing gih či hơ̆k mơak yuakơ abih bang khul tơlơi hiam Yahweh Ơi Adai ta hơmâo brơi laih kơ ƀing gih, kơ sang anŏ gih.
Tơlơi Pơyơr Sa Črăn Amăng Pluh Amăng Rĭm Thŭn Tal Klâo