Môi-se khuyên dân Y-sơ-ra-ên giữ các điều răn của Đức Chúa Trời
1 Hỡi Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy nghe những mạng lịnh và luật lệ mà ta dạy các ngươi; hãy làm theo, để các ngươi được sống và vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi ban cho các ngươi nhận được. 2 Các ngươi chớ thêm chi và đừng bớt chi về điều ta truyền cho, để giữ theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi mà ta đã truyền.⚓ 3 Nhân dịp của Ba-anh-Phê-o, mắt các ngươi đã thấy điều Đức Giê-hô-va đã làm; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi có diệt khỏi giữa ngươi mọi kẻ tin theo Ba-anh-Phê-o.⚓4 Còn các ngươi, là những kẻ vẫn theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, ngày nay hết thảy còn sống. 5 Nầy đây, ta đã dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta đã phán dặn ta, để các ngươi làm theo ở giữa xứ mình sẽ vào đặng nhận lấy. 6 Vậy, các ngươi phải giữ làm theo các mạng lịnh và luật lệ nầy; vì ấy là sự khôn ngoan và sự thông sáng của các ngươi trước mặt các dân tộc; họ nghe nói về các luật lệ nầy, sẽ nói rằng: Dân nầy là một dân khôn ngoan và thông sáng không hai! 7 Vả chăng, há có dân lớn nào mà có các thần mình gần như chúng ta có Giê-hô-va Đức Chúa Trời gần chúng ta, mọi khi chúng ta cầu khẩn Ngài chăng? 8 Lại, há có nước lớn nào có những mạng lịnh và luật lệ công bình như cả luật pháp nầy, mà ngày nay ta đặt trước mặt các ngươi chăng? 9 Chỉ hãy giữ lấy ngươi, lo canh cẩn thận linh hồn mình, e ngươi quên những điều mà mắt mình đã thấy, hầu cho chẳng một ngày nào của đời ngươi những điều đó lìa khỏi lòng ngươi: phải dạy cho các con và cháu ngươi. 10 Hãy nhớ ngày ngươi chầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy nhóm hiệp dân sự để ta khiến chúng nghe lời ta, hầu cho tập kính sợ ta đương lúc họ còn sống nơi thế thượng, và dạy lời đó cho con cái mình. 11 Vậy, các ngươi lại gần và đứng dưới núi. --- Vả, núi cả lửa cháy cho đến tận trời; có sự tối tăm, mây mịt mịt và đen kịt. ---⚓12 Từ trong lửa, Đức Giê-hô-va phán cùng các ngươi; các ngươi nghe một tiếng nói, nhưng không thấy một hình trạng nào; chỉ nghe một tiếng mà thôi. 13 Ngài rao truyền cho các ngươi biết sự giao ước của Ngài, tức là mười điều răn, khiến các ngươi gìn giữ lấy, và Ngài chép mười điều răn ấy trên hai bảng đá.⚓ 14 Trong lúc đó, Đức Giê-hô-va cũng phán dặn ta dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ, để các ngươi làm theo tại trong xứ mà mình sẽ đi vào nhận lấy.⚓ 15 Vậy, các ngươi hãy cẩn thận giữ lấy linh hồn mình cho lắm, vì các ngươi không có thấy một hình trạng nào trong ngày Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, từ nơi giữa lửa phán cùng các ngươi, tại Hô-rếp; 16 e các ngươi phải làm hư hoại cho mình chăng, và làm một tượng chạm nào, tạo hình trạng của tà thần nào, hoặc hình của người nam hay người nữ,⚓17 Hoặc hình của con thú nào đi trên đất, hoặc hình của vật nào có cánh bay trên trời,⚓18 hoặc hình của loài côn trùng nào bò trên đất, hay là hình của con cá nào ở trong nước dưới đất; 19 lại, e khi ngươi ngước mắt lên trời thấy mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao, tức là toàn cả thiên binh, thì ngươi bị quyến dụ quì xuống trước các vì đó, và thờ lạy các tinh tú nầy mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chia phân cho muôn dân dưới trời chăng. 20 Còn các ngươi, Đức Giê-hô-va đã chọn và rút các ngươi khỏi lò lửa bằng sắt kia, là xứ Ê-díp-tô, để các ngươi thành một dân riêng của Ngài, y như các ngươi đã là điều đó ngày nay.⚓21 Đoạn, Đức Giê-hô-va, vì cớ các ngươi, nổi giận cùng ta, có thề rằng ta không được đi ngang qua sông Giô-đanh, và chẳng đặng vào xứ tốt đẹp mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp.⚓22 Vì ta phải chết trong xứ nầy, không đi ngang qua sông Giô-đanh được; nhưng các ngươi sẽ đi qua và nhận lấy xứ tốt đẹp ấy. 23 Khá cẩn thận giữ lấy mình, chớ quên sự giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã lập cùng các ngươi, và chớ làm tượng chạm nào, hình của vật nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã cấm; 24 vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi như một đám lửa tiêu cháy, là Đức Chúa Trời hay kỵ tà.⚓ 25 Khi các ngươi sẽ có con cùng cháu, và khi đã ở lâu trong xứ rồi, nếu các ngươi làm bại hoại mình, làm tượng chạm nào, hình của vật chi mặc dầu, mà hành ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi để chọc Ngài nổi giận, 26 thì ngày nay ta bắt trời và đất làm chứng quyết cho các ngươi rằng các ngươi sẽ chết vội, và khuất mất khỏi xứ mà mình sẽ đi nhận lấy tại bên kia sông Giô-đanh. Các ngươi chẳng ở đó lâu dài đâu, nhưng sẽ bị tận diệt. 27 Đức Giê-hô-va sẽ tản lạc các ngươi trong các nước, chỉ còn lại số nhỏ trong các nước mà Đức Giê-hô-va sẽ dẫn các ngươi vào;⚓28 ở đó các ngươi sẽ cúng thờ những thần bằng cây và bằng đá, là công việc của tay loài người làm nên, chẳng thấy, chẳng nghe, chẳng ăn, cũng chẳng ngửi. 29 Ở đó ngươi sẽ tìm cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng hết ý tìm cầu Ngài thì mới gặp.⚓30 Khi ngươi bị gian nan, và các việc nầy xảy đến cho ngươi, bấy giờ trong ngày cuối cùng, ngươi sẽ trở về cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và vâng theo tiếng Ngài. 31 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi là Đức Chúa Trời hay thương xót sẽ không bỏ ngươi và không hủy diệt ngươi đâu; cũng chẳng quên sự giao ước mà Ngài đã thề cùng các tổ phụ ngươi. 32 Vậy, ngươi hãy hỏi học về thời kỳ có trước ngươi, từ ngày Đức Chúa Trời dựng nên loài người trên đất, tự góc trời nầy đến góc trời kia, nếu bao giờ có xảy ra việc nào lớn dường ấy, hay là người ta có nghe sự chi giống như vậy chăng? 33 tức là: há có một dân tộc nào nghe tiếng Đức Chúa Trời từ trong lửa phán ra như ngươi đã nghe, mà vẫn còn sống chăng? 34 hay là Đức Chúa Trời há có cậy lấy sự thử thách, dấu kỳ, điềm lạ, chiến tranh, cánh tay quyền năng giơ thẳng ra, cùng cậy công sự to tát và gớm ghê, đặng thử đi chiếm một dân tộc cho mình ở giữa một dân tộc khác, như mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho các ngươi tại xứ Ê-díp-tô, dưới mắt mình chăng? 35 Ngươi đã chứng kiến mọi điều đó, để nhìn biết rằng Giê-hô-va, ấy là Đức Chúa Trời, chớ không ai khác hơn Ngài.⚓36 Ngài từ trên trời khiến cho ngươi nghe tiếng Ngài để dạy ngươi; trên đất Ngài khiến cho ngươi thấy đám lửa lớn Ngài, và từ trong lửa ngươi có nghe lời Ngài phán ra. 37 Bởi vì Ngài yêu mến các tổ phụ ngươi, nên chọn lấy dòng dõi các người ấy, và chánh Ngài nhờ quyền năng lớn mình rút ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, 38 đặng đuổi khỏi trước mặt ngươi những dân tộc lớn hơn và mạnh hơn ngươi, đặng đưa ngươi vào xứ của dân đó, và ban cho làm sản nghiệp, y như điều ấy xảy đến ngày nay. 39 Vậy, ngày nay hãy biết và ghi tạc trong lòng ngươi rằng Giê-hô-va, ấy là Đức Chúa Trời trên trời cao kia và dưới đất thấp nầy: chẳng có ai khác. 40 Hãy giữ những luật lệ và điều răn của Ngài, mà ngày nay ta truyền cho ngươi, hầu cho ngươi và con cháu ngươi đều có phước, ở lâu dài trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi mãi mãi.
Ba thành ẩn náu ở bên kia sông Giô-đanh
41 Môi-se bèn biệt ra ba cái thành ở bên kia sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc,⚓42 để kẻ sát nhân vô ý giết người lân cận mình, mà không có ghét trước, được thế trốn tránh và ẩn núp trong một của các thành nầy, và được sống. 43 Ấy là Bết-se nơi rừng vắng, trong xứ đồng bằng, để cho người Ru-bên; Ra-mốt nơi Ga-la-át, để cho người Gát, và Gô-lan nơi Ba-san, để cho người Ma-na-se.
Bài giảng thứ nhì: Môi-se truyền luật pháp cho dân Y-sơ-ra-ên
44 Nầy là luật pháp mà Môi-se đặt trước mặt dân Y-sơ-ra-ên. 45 Nầy là chứng cớ, mạng lịnh, và luật lệ mà Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, 46 ở bên kia sông Giô-đanh, trong trũng đối ngang Bết-Phê-o, tại xứ Si-hôn, vua dân A-mô-rít, ở Hết-bôn, mà Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên đánh bại khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô. 47 Dân Y-sơ-ra-ên chiếm xứ người luôn với xứ Óc, vua Ba-san, là hai vua dân A-mô-rít, ở tại bên kia sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc, từ A-rô-e 48 trên bờ khe Ạt-nôn, cho đến núi Si-ri-ôn, nghĩa là Hẹt-môn, 49 và toàn đồng bằng bên kia sông Giô-đanh, về phía đông cho đến biển của đồng bằng, dưới triền núi Phích-ga.
4
Y-Môis Nchâp Phung Israel Ma Nau Tông Bâr
1"Aƀaơ aơ, Ơ phung Israel, gŭ iăt hom nau vay jêh ri nau ntăm gâp nti khân may, jêh ri ƀư tĭng ndô̆ nau nây; gay ma khân may dơi gŭ rêh jêh ri lăp n'gor Yêhôva Brah Ndu ma phung che khân may ăn ma khân may. 2Lơi ta khân may ntop ôh ma nau ngơi gâp ntăm jêh ma khân may, mâu lĕ dơi suach lơi păng; gay ma khân may dơi djôt prăp nau Yêhôva Brah Ndu khân may ntăm nau nây gâp ntăm ma khân may. 3Măt khân may saơ jêh moh Yêhôva ƀư jêh ta Baal Pêôr; yorlah Yêhôva Brah Ndu khân may ƀư rai jêh bơh nklang khân may lĕ rngôch bunuyh tĭng ndô̆ jêh Baal Pêôr. 4Ƀiălah khân may phung gŭ rjăp đah Yêhôva Brah Ndu khân may ăt hôm rêh nar aơ. 5Aơ, gâp nti jêh ma khân may nau vay jêh ri nau ntăm tĭng nâm Yêhôva Brah Ndu gâp ntăm jêh ma gâp, gay ma khân may ƀư nau nây tâm n'gor khân may mra lăp sŏk. 6Djôt prăp hom jêh ri kơt ƀư tĭng nâm nau nây; yorlah nau nây jêng nau blau mĭn jêh ri nau gĭt rbăng khân may ta năp phung ƀon lan, tơ lah khân păng tăng lĕ rngôch nau vay aơ jêh ri lah.' Nanê̆ phung ndŭl mpôl toyh aơ jêng du phung ƀon lan gĭt mĭn? 7Yorlah mbu ndŭl mpôl toyh geh brah gŭ dăch khân păng tâm ban ma Yêhôva Brah Ndu he gŭ dăch he ăp tơ̆ he kuăl mbơh sơm ma păng? 8Jêh ri mbu ndŭl mpôl toyh geh nau vay jêh ri nau ntăm sŏng nâm bu lĕ rngôch nau vay aơ gâp tâm mpơl ta năp khân may nar aơ?
Nau Kah Gĭt Tay Nau Tât Ta Hôrep
9"Kanŏng njrăng hom jêh ri chiă uănh huêng khân may ma nau gơih, klach lah khân may chuêl lơi ndơ măt khân may saơ jêh, jêh ri klach lah khân păng lah du tă bơh nuih n'hâm khân may dôl lĕ nar khân may gŭ rêh; nti hom nau nây ma kon khân may jêh ri ma phung sau khân may 10moh nau tât ta nar khân may gŭ râng ta năp Yêhôva Brah Ndu khân may ta yôk Hôrep, tơ lah Yêhôva lah ma gâp, gay gâp dơi ăn khân păng iăt nau gâp ngơi, pô ri khân păng dơi nti klach yơk ma gâp lĕ rngôch nar khân may gŭ rêh ta neh ntu, jêh ri gay ma khân păng dơi nti nau nây ma phung kon khân păng. 11Khân may văch êp jêh ri gŭ râng ta njâng yôk, dôl ŭnh sa yôk kŏ pa trôk, nkŭm ma nau ngo, ma ndâr, jêh ri ma nau rngot. 12Dôl nây Yêhôva ngơi ma khân may ta nklang ŭnh. Khân may tăng bâr păng ngơi, ƀiălah mâu saơ rup săk jăn păng ôh; geh kanŏng bâr ngơi. 13Jêh ri Yêhôva mbơh ma khân may nau păng tâm rnglăp, nau păng ntăm jêh ăn khân may kơt ƀư, nâm bu ntĭt jât ntil nau ntăm; jêh ri păng chih nau nây ta bar plơp kađar lŭ. 14Dôl nây Yêhôva ntăm ma gâp sâm nti khân may nau vay, jêh ri nau ntăm, gay ma khân may ƀư tĭng kơt nau nây tâm n'gor khân may mra rgăn sŏk.
Njrăng Lơi Mbah Rup Brah Ôh
15"Pô ri njrăng hom ma khân may nơm. Yorlah khân may mâu saơ ôh rup săk jăn ta nar Yêhôva ngơi ma khân may ta yôk Hôrep bơh ta nklang ŭnh, 16njrăng hom klach lah khân may ƀư nau tih mhĭk dôl ƀư rup trah ma khân may nơm, nâm bu rup mpa, nâm bu rup bu klâu mâu lah bu ur, 17tâm ban ma rup mpa gŭ ta neh ntu, tâm ban ma rup sĭm geh năr mpăr tâm trôk, 18tâm ban ma mpa vơr ma ndŭl ta kalơ neh, tâm ban ma rup ka gŭ tâm dak tâm dâng neh. 19Njrăng hom khân may, klach lah n'gơr măt mơ pa trôk jêh ri khân may saơ nar, khay, jêh ri mănh, lĕ rngôch phung tahan tâm trôk, khân may geh nau nchâp jêh ri mbah yơk ma ndơ nây jêh ri rhŏ kan ma khân păng, mpa nây Yêhôva Brah Ndu khân may ăn jêh ma lĕ rngôch phung ƀon lan gŭ tâm dâng lĕ trôk. 20Ƀiălah Yêhôva sŏk jêh khân may, jêh ri njŭn khân may luh tă ŭnh năk loih, bơh n'gor Êjipt, ăn jêng du phung ƀon lan jêng ndơ păng nơm, tâm ban ma khân may jêng nar aơ. 21Jêh ri Yêhôva ji nuih ma gâp yor khân may, jêh ri păng ton ma gâp mâu mra rgăn dak krong Yurdan ôh, jêh ri gâp mâu mra lăp ôh tâm n'gor ueh Yêhôva Brah Ndu khân may ăn ma khân may jêng drăp ndơn chăm. 22Yorlah gâp mra khĭt tâm n'gor aơ, gâp mâu dơi rgăn dak krong Yurdan ôh; ƀiălah khân may mra rgăn jêh ri sŏk jêng ndơ khân may nơm n'gor ueh nây. 23Njrăng hom ma khân may nơm, klach lah khân may chuêl nau tâm rnglăp Yêhôva Brah Ndu khân may ƀư jêh đah khân may, jêh ri ƀư rup trah nâm bu rup mpa Yêhôva Brah Ndu khân may buay jêh.' 24Yêhôva Brah Ndu khân may jêng rlô ŭnh hôm sa jêh ri Brah Ndu blau ntôn. 25"Tơ lah khân may geh kon jêh ri sau se, jêh ri khân may jêng ranh jêh tâm n'gor, tơ lah khân may ƀư nau tih mhĭk dôl ƀư rup trah nâm bu rup mpa, jêh ri moh jêng mhĭk ta năp măt Yêhôva Brah Ndu khân may ăn nsônh păng ji nuih, 26nar aơ gâp kuăl trôk jêh ri neh ntu jêng mpa mbơh tâm rdâng đah khân may ma nau khân may gơnh roh lĕ bơh n'gor khân may mra rgăn dak krong Yurdan sŏk jêng ndơ khân may. Khân may mâu mra gŭ jŏ ta nây ôh, ƀiălah khân may mra rai lĕ ƀhiau, 27Jêh ri Yêhôva mra ƀư hiơt khân may ta nklang phung ndŭl mpôl bunuyh, jêh ri khân may mra ăt hôm kanŏng djê̆ dơm ta nklang phung ndŭl mpôl bunuyh ntŭk Yêhôva mra nsot khân may. 28Jêh ri ta nây khân may mra pah kan ma phung brah ƀư ma si jêh ri lŭ, kan ti bunuyh ƀư, mâu blau saơ, mâu blau tăng, mâu blau sông sa ôh, mâu lĕ blau ƀâu. 29Ƀiălah bơh ntŭk nây khân may joi Yêhôva Brah Ndu khân may, jêh ri khân may mra saơ păng tơ lah khân may joi păng ma lĕ nuih n'hâm jêh ri lĕ huêng khân may, 30Dôl khân may geh nau rêh ni, jêh ri lĕ rngôch mpa aơ mra tât ma khân may tâm nar lôch dŭt, khân may mra plơ̆ tay ma Yêhôva Brah Ndu khân may jêh ri tông bâr păng. 31Yorlah Yêhôva Brah Ndu khân may jêng Brah Ndu gĭt yô̆, păng mâu mra lơi khân may mâu lah ƀư rai khân may mâu lah chuêl ôh nau păng tâm rnglăp đah phung che khân may păng ton jêh ma khân păng. 32"Ôp hom aƀaơ ma rnôk rlau jêh, geh lor ma khân may ntơm bơh nar Brah Ndu rhăk njêng bunuyh ta neh ntu, jêh ri ôp bơh bôl dŭt trôk ma du ntŭk dŭt trôk êng, gĭt lah geh nau toyh nâm bu mâp tât jêh mâu lah bu mâp tăng jêh. 33Mâp geh lĕ du phung ƀon lan tăng bâr brah ngơi bơh tâm nklang ŭnh nâm bu khân may hŏ tăng jêh, jêh ri ăt hôm rêh? 34Mâu lah mâp geh lĕ du huê brah rlong văch sŏk ma păng nơm du mpôl băl bunuyh bơh tâm nklang du mpôl băl êng ma nau tâm rlong, ma nau tâm mbên, ma kan khlay yom, jêh ri ma nau tâm lơh, ma ti brah jêh ri yơr jêh, jêh ri ma nau ƀư klach toyh nâm bu lĕ rngôch nau Yêhôva Brah Ndu khân may ƀư jêh ma khân may tâm n'gor Êjipt ta năp măt khân may? 35Bu tâm mpơl jêh ma khân may nau nây, gay ma khân may dơi gĭt Yêhôva jêng Brah Ndu, mâu hôm geh nơm êng ôh. 36Bơh trôk păng ăn khân may tăng bâr păng ŭch nti đăp khân may; jêh ri ta neh ntu păng ăn khân may saơ ŭnh toyh păng, jêh ri khân may tăng bâr păng tă bơh tâm nklang ŭnh toyh. 37Jêh ri yorlah păng rŏng ma phung che khân may jêh ri săch phung kon sau khân păng, pa kơi khân păng, jêh ri njŭn khân may luh tă bơh n'gor Êjipt ma nau păng gŭ ndrel, 38ma nau brah toyh păng, dôl nsot phung ndŭl mpôl bunuyh ta năp khân may toyh lơn jêh ri katang lơn ma khân may, gay njŭn khân may lăp gay ăn n'gor khân păng jêng drăp ndơn chăm ma khân may nâm bu tât jêh ta nar aơ. 39Pô ri ăn khân may gĭt nar aơ, jêh ri djôt prăp hom tâm nuih n'hâm khân may Yêhôva Brah Ndu tâm trôk ta kalơ jêh ri ta neh ntu tâm dâng; mâu hôm geh nơm êng ôh. 40Yor nây ăn khân may djôt prăp nau vay păng jêh ri nau păng ntăm gâp ăn jêh ma khân may nar aơ, gay ma nau ueh tât ma khân may jêh ri ma phung kon khân may pa kơi, jêh ri gay ma khân may ƀư jŏ nar khân may tâm Yêhôva Brah Ndu khân may ăn ma khân may n'ho ro."
Ƀon Du Krap Pa Lơ Dak Krong Yurdan
41Dôl nây Y-Môis prăp pe ƀon toyh mơ pa lơ dak krong Yurdan, 42gay ma nơm nkhĭt bunuyh dơi du krap ta nây, nơm nkhĭt chiau meng păng ma nau mâu ŭch ôh, mâu mâp ƀư rlăng đah ôbăl ôh bơh saơm, jêh ri gay ma dôl du ma du rplay tâm ƀon nây păng dơi tâm rklaih nau rêh păng; 43ƀon Bêser gŭ tâm bri rdah ta neh lâng kalơ dor prăp ma phung Ruben, ƀon Ramôt tâm n'gor Galaat prăp ma phung Gat jêh ri ƀon Gôlan tâm n'gor Basan prăp ma phung Manasê.
Y-Môis Ntuh Nau Vay Ma Phung Israel
44Aơ jêng nau vay Y-Môis mpơl ta năp phung kon Israel. 45Aơ jêng nau mbơh nau vay, jêh ri nau ntăm Y-Môis ngơi jêh ma phung kon Israel, dôl khân păng luh bơh n'gor Êjipt. 46Đah rĭ kơh dak krong Yurdan tâm rlŭng tâm tra đah Bet Pêôr, tâm n'gor Y-Sihôn hađăch phung Amôrit, nơm gŭ ta ƀon Hêsbôn, Y-Môis jêh ri phung kon Israel tâm lơh đơi jêh đah păng dôl khân păng luh bơh n'gor Êjipt. 47Khân păng sŏk pha n'gor nây jêh ri n'gor Y-Ôk hađăch n'gor Basan, bar hê hađăch phung Amôrit gŭ mpeh đah rĭ dak krong Yurdan mơ pa lơ; 48bơh ƀon Arôer njŏ kơh rlŭng n'hor dak Arnôn tât ta yôk Siriôn (nâm bu ntĭt Hermôn). 49Ndrel ma nđâp lĕ rlŭng Arabah mơ pa lơ dak krong Yurdan tât ta dak mƀŭt Arabah ta jêng yôk Pisga.