4

Môi-se khuyên dân Y-sơ-ra-ên giữ các điều răn của Đức Chúa Trời

1 Hỡi Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy nghe những mạng lịnh và luật lệ mà ta dạy các ngươi; hãy làm theo, để các ngươi được sống và vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi ban cho các ngươi nhận được. 2 Các ngươi chớ thêm chi và đừng bớt chi về điều ta truyền cho, để giữ theo các điều răn của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi mà ta đã truyền.
3 Nhân dịp của Ba-anh-Phê-o, mắt các ngươi đã thấy điều Đức Giê-hô-va đã làm; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi có diệt khỏi giữa ngươi mọi kẻ tin theo Ba-anh-Phê-o. 4 Còn các ngươi, là những kẻ vẫn theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, ngày nay hết thảy còn sống. 5 Nầy đây, ta đã dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta đã phán dặn ta, để các ngươi làm theo ở giữa xứ mình sẽ vào đặng nhận lấy. 6 Vậy, các ngươi phải giữ làm theo các mạng lịnh và luật lệ nầy; vì ấy là sự khôn ngoan và sự thông sáng của các ngươi trước mặt các dân tộc; họ nghe nói về các luật lệ nầy, sẽ nói rằng: Dân nầy là một dân khôn ngoan và thông sáng không hai! 7 Vả chăng, há có dân lớn nào mà có các thần mình gần như chúng ta có Giê-hô-va Đức Chúa Trời gần chúng ta, mọi khi chúng ta cầu khẩn Ngài chăng? 8 Lại, há có nước lớn nào có những mạng lịnh và luật lệ công bình như cả luật pháp nầy, mà ngày nay ta đặt trước mặt các ngươi chăng?
9 Chỉ hãy giữ lấy ngươi, lo canh cẩn thận linh hồn mình, e ngươi quên những điều mà mắt mình đã thấy, hầu cho chẳng một ngày nào của đời ngươi những điều đó lìa khỏi lòng ngươi: phải dạy cho các con và cháu ngươi. 10 Hãy nhớ ngày ngươi chầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy nhóm hiệp dân sự để ta khiến chúng nghe lời ta, hầu cho tập kính sợ ta đương lúc họ còn sống nơi thế thượng, và dạy lời đó cho con cái mình. 11 Vậy, các ngươi lại gần và đứng dưới núi. --- Vả, núi cả lửa cháy cho đến tận trời; có sự tối tăm, mây mịt mịt và đen kịt. --- 12 Từ trong lửa, Đức Giê-hô-va phán cùng các ngươi; các ngươi nghe một tiếng nói, nhưng không thấy một hình trạng nào; chỉ nghe một tiếng mà thôi. 13 Ngài rao truyền cho các ngươi biết sự giao ước của Ngài, tức là mười điều răn, khiến các ngươi gìn giữ lấy, và Ngài chép mười điều răn ấy trên hai bảng đá.
14 Trong lúc đó, Đức Giê-hô-va cũng phán dặn ta dạy các ngươi những mạng lịnh và luật lệ, để các ngươi làm theo tại trong xứ mà mình sẽ đi vào nhận lấy.
15 Vậy, các ngươi hãy cẩn thận giữ lấy linh hồn mình cho lắm, vì các ngươi không có thấy một hình trạng nào trong ngày Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, từ nơi giữa lửa phán cùng các ngươi, tại Hô-rếp; 16 e các ngươi phải làm hư hoại cho mình chăng, và làm một tượng chạm nào, tạo hình trạng của tà thần nào, hoặc hình của người nam hay người nữ, 17 Hoặc hình của con thú nào đi trên đất, hoặc hình của vật nào có cánh bay trên trời, 18 hoặc hình của loài côn trùng nào bò trên đất, hay là hình của con cá nào ở trong nước dưới đất; 19 lại, e khi ngươi ngước mắt lên trời thấy mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao, tức là toàn cả thiên binh, thì ngươi bị quyến dụ quì xuống trước các vì đó, và thờ lạy các tinh tú nầy mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chia phân cho muôn dân dưới trời chăng. 20 Còn các ngươi, Đức Giê-hô-va đã chọn và rút các ngươi khỏi lò lửa bằng sắt kia, là xứ Ê-díp-tô, để các ngươi thành một dân riêng của Ngài, y như các ngươi đã là điều đó ngày nay. 21 Đoạn, Đức Giê-hô-va, vì cớ các ngươi, nổi giận cùng ta, có thề rằng ta không được đi ngang qua sông Giô-đanh, và chẳng đặng vào xứ tốt đẹp mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp. 22 Vì ta phải chết trong xứ nầy, không đi ngang qua sông Giô-đanh được; nhưng các ngươi sẽ đi qua và nhận lấy xứ tốt đẹp ấy. 23 Khá cẩn thận giữ lấy mình, chớ quên sự giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã lập cùng các ngươi, và chớ làm tượng chạm nào, hình của vật nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã cấm; 24 vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi như một đám lửa tiêu cháy, là Đức Chúa Trời hay kỵ tà.
25 Khi các ngươi sẽ có con cùng cháu, và khi đã ở lâu trong xứ rồi, nếu các ngươi làm bại hoại mình, làm tượng chạm nào, hình của vật chi mặc dầu, mà hành ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi để chọc Ngài nổi giận, 26 thì ngày nay ta bắt trời và đất làm chứng quyết cho các ngươi rằng các ngươi sẽ chết vội, và khuất mất khỏi xứ mà mình sẽ đi nhận lấy tại bên kia sông Giô-đanh. Các ngươi chẳng ở đó lâu dài đâu, nhưng sẽ bị tận diệt. 27 Đức Giê-hô-va sẽ tản lạc các ngươi trong các nước, chỉ còn lại số nhỏ trong các nước mà Đức Giê-hô-va sẽ dẫn các ngươi vào; 28 ở đó các ngươi sẽ cúng thờ những thần bằng cây và bằng đá, là công việc của tay loài người làm nên, chẳng thấy, chẳng nghe, chẳng ăn, cũng chẳng ngửi. 29 Ở đó ngươi sẽ tìm cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và khi nào hết lòng hết ý tìm cầu Ngài thì mới gặp. 30 Khi ngươi bị gian nan, và các việc nầy xảy đến cho ngươi, bấy giờ trong ngày cuối cùng, ngươi sẽ trở về cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và vâng theo tiếng Ngài. 31 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi là Đức Chúa Trời hay thương xót sẽ không bỏ ngươi và không hủy diệt ngươi đâu; cũng chẳng quên sự giao ước mà Ngài đã thề cùng các tổ phụ ngươi.
32 Vậy, ngươi hãy hỏi học về thời kỳ có trước ngươi, từ ngày Đức Chúa Trời dựng nên loài người trên đất, tự góc trời nầy đến góc trời kia, nếu bao giờ có xảy ra việc nào lớn dường ấy, hay là người ta có nghe sự chi giống như vậy chăng? 33 tức là: há có một dân tộc nào nghe tiếng Đức Chúa Trời từ trong lửa phán ra như ngươi đã nghe, mà vẫn còn sống chăng? 34 hay là Đức Chúa Trời há có cậy lấy sự thử thách, dấu kỳ, điềm lạ, chiến tranh, cánh tay quyền năng giơ thẳng ra, cùng cậy công sự to tát và gớm ghê, đặng thử đi chiếm một dân tộc cho mình ở giữa một dân tộc khác, như mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho các ngươi tại xứ Ê-díp-tô, dưới mắt mình chăng? 35 Ngươi đã chứng kiến mọi điều đó, để nhìn biết rằng Giê-hô-va, ấy là Đức Chúa Trời, chớ không ai khác hơn Ngài. 36 Ngài từ trên trời khiến cho ngươi nghe tiếng Ngài để dạy ngươi; trên đất Ngài khiến cho ngươi thấy đám lửa lớn Ngài, và từ trong lửa ngươi có nghe lời Ngài phán ra. 37 Bởi vì Ngài yêu mến các tổ phụ ngươi, nên chọn lấy dòng dõi các người ấy, và chánh Ngài nhờ quyền năng lớn mình rút ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, 38 đặng đuổi khỏi trước mặt ngươi những dân tộc lớn hơn và mạnh hơn ngươi, đặng đưa ngươi vào xứ của dân đó, và ban cho làm sản nghiệp, y như điều ấy xảy đến ngày nay. 39 Vậy, ngày nay hãy biết và ghi tạc trong lòng ngươi rằng Giê-hô-va, ấy là Đức Chúa Trời trên trời cao kia và dưới đất thấp nầy: chẳng có ai khác.
40 Hãy giữ những luật lệ và điều răn của Ngài, mà ngày nay ta truyền cho ngươi, hầu cho ngươi và con cháu ngươi đều có phước, ở lâu dài trong xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi mãi mãi.

Ba thành ẩn náu ở bên kia sông Giô-đanh

41 Môi-se bèn biệt ra ba cái thành ở bên kia sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc, 42 để kẻ sát nhân vô ý giết người lân cận mình, mà không có ghét trước, được thế trốn tránh và ẩn núp trong một của các thành nầy, và được sống. 43 Ấy là Bết-se nơi rừng vắng, trong xứ đồng bằng, để cho người Ru-bên; Ra-mốt nơi Ga-la-át, để cho người Gát, và Gô-lan nơi Ba-san, để cho người Ma-na-se.

Bài giảng thứ nhì: Môi-se truyền luật pháp cho dân Y-sơ-ra-ên

44 Nầy là luật pháp mà Môi-se đặt trước mặt dân Y-sơ-ra-ên. 45 Nầy là chứng cớ, mạng lịnh, và luật lệ mà Môi-se truyền cho dân Y-sơ-ra-ên khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, 46 ở bên kia sông Giô-đanh, trong trũng đối ngang Bết-Phê-o, tại xứ Si-hôn, vua dân A-mô-rít, ở Hết-bôn, mà Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên đánh bại khi ra khỏi xứ Ê-díp-tô. 47 Dân Y-sơ-ra-ên chiếm xứ người luôn với xứ Óc, vua Ba-san, là hai vua dân A-mô-rít, ở tại bên kia sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc, từ A-rô-e 48 trên bờ khe Ạt-nôn, cho đến núi Si-ri-ôn, nghĩa là Hẹt-môn, 49 và toàn đồng bằng bên kia sông Giô-đanh, về phía đông cho đến biển của đồng bằng, dưới triền núi Phích-ga.

4

Tơlơi Pơđar Kiăng Kơ Tui Gưt

1Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Hơmư̆ bĕ, Ơ ƀing Israel, hơmư̆ kơ khul tơlơi phiăn laih anŭn tơlơi juăt kâo či pơtô kơ ƀing gih anai. Đuaĭ tui gơñu bĕ tui anŭn ƀing gih dưi mŭt laih anŭn mă tŭ anih lŏn Yahweh Ơi Adai ƀing ơi adon gih jĕ či brơi kơ ƀing gih. 2Anăm thim mŭt kơ hơget tơlơi kâo pơđar kơ ƀing gih laih anŭn kŏn mă pơhrŏ hĭ mơ̆ng anŭn lơi, samơ̆ djă̱ pioh bĕ khul tơlơi pơđar Yahweh ta jing tơlơi kâo brơi kơ ƀing gih anai.
3Ƀing gih ƀuh laih hăng mơta gih pô hơget tơlơi Yahweh ngă laih ƀơi anih Baal Pheôr. Yahweh Ơi Adai ta pơrai hĭ mơ̆ng tŏng krah ƀing gih hlơi pô đuaĭ tui yang rơba̱ng Baal pơ čư̆ Pheôr anai, 4samơ̆ abih bang ƀing gih jing ƀing đuaĭ tui Yahweh Ơi Adai ta ăt dŏ hơdip truh kơ hrơi anai yơh.
5Anai nê, kâo hơmâo pơtô laih kơ ƀing gih khul tơlơi phiăn laih anŭn tơlơi juăt jing tơlơi Yahweh Ơi Adai kâo hơmâo pơđar laih kơ kâo. Tui anŭn, ƀing gih khŏm đuaĭ tui khul tơlơi anŭn amăng anih lŏn ƀing gih či mŭt nao hăng mă tŭ anai yơh. 6Đuaĭ tui pơñen bĕ khul tơlơi anŭn, tui anŭn ƀing gih či pơrơđah tơlơi rơgơi gih hăng tơlơi thâo hluh gih kơ abih bang djuai mơnuih yơh. Tơdang ƀing gơñu hơmư̆ abih bang khul tơlơi phiăn anai ƀing gơñu či laĭ, “Sĭt yơh kơnung djuai prŏng kơtang anai jing sa kơnung djuai rơgơi laih anŭn thâo hluh.” 7Ƀu hơmâo kơnung djuai prŏng pă ôh rơngiao kơ ƀing Israel hơmâo ƀing yang gơñu dŏ jĕ ƀing gơñu, hrup hăng Yahweh Ơi Adai ta dŏ jĕ ƀing ta kiăng kơ djru ƀing ta tơdang ƀing ta iâu laĭ kơ Ñu. 8Laih anŭn ƀu hơmâo ôh kơnung djuai prŏng kơtang pơkŏn jing kơnung djuai hơmâo khul tơlơi phiăn laih anŭn tơlơi juăt tơpă hơnơ̆ng hrup hăng abih bang tơlơi juăt kâo hlak pơtô kơ ƀing gih hrơi anai.
9Kơnơ̆ng răng pơñen bĕ kơ gih pô; ƀing gih khŏm ƀu či wơr bĭt hĭ ôh khul tơlơi mơta gih hơmâo ƀuh Yahweh ngă laih, samơ̆ djă̱ pioh bĕ khul tơlơi anŭn amăng pran jua gih abih hrơi ƀing gih dŏ hơdip. Pơtô bĕ khul tơlơi ƀing gih ƀuh anŭn kơ ƀing ană tơčô gih. 10Pơtô bĕ ƀing gơñu kơ hrơi ƀing ama gih dŏ dơ̆ng ƀơi anăp Yahweh Ơi Adai ta ƀơi čư̆ Hôrêb, tơdang Ñu pơhiăp hăng kâo, “Pơjơnum glaĭ bĕ ƀing ană plei ƀơi anăp Kâo kiăng kơ hơmư̆ khul boh hiăp Kâo, tui anŭn ƀing gơñu dưi hrăm kiăng huĭ pơpŭ kơ Kâo abih hrơi ƀing gơñu dŏ hơdip amăng lŏn tơnah, laih anŭn ƀing gơñu dưi pơtô khul tơlơi juăt anai kơ ƀing ană bă gơñu mơ̆n.” 11Tơdơi kơ ƀing ama gih nao jĕ laih anŭn dŏ dơ̆ng ƀơi tơkai čư̆ tơdang hơmâo jơlah apui bluh đĭ pơ adai hrŏm hăng khul kơthul kơnăm mơmŏt jŭ̱ kơpa̱l. 12Giŏng anŭn, Yahweh pơhiăp hăng ƀing ama gih mơ̆ng apui anŭn. Ƀing gơñu hơmư̆ dơnai khul boh hiăp samơ̆ ƀu ƀuh rup Ñu ôh, yuakơ kơnơ̆ng hơmâo asăp pơhiăp đôč. 13Ñu pơhaih hăng ƀing ama gih tơlơi pơgop Ñu jing Pluh Mơta Tơlơi Juăt, jing tơlơi Ñu hơmâo pơđar kơ ƀing ta đuaĭ tui; giŏng anŭn Ñu čih tơbiă khul tơlơi juăt anŭn ƀơi dua boh hơnăl boh pơtâo. 14Ƀơi mông anŭn Yahweh kơčrâo brơi kơ kâo pơtô kơ ƀing gih khul tơlơi phiăn laih anŭn tơlơi juăt ƀing gih či đuaĭ tui tơdơi kơ ƀing gih či găn krong Yurdan laih anŭn mŭt nao amăng anih lŏn, jing anih ƀing gih či mă tŭ kiăng hơdip pơ anŭn.

Pơkơđiăng Kơ Tơlơi Kơkuh Pơpŭ Kơ Rup Trah

15Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Ƀing gih ƀu ƀuh ôh Yahweh tơdang Ñu pơhiăp hăng ƀing gih ƀơi čư̆ Hôrêb mơ̆ng jơlah apui anŭn. Hơnŭn yơh, răng pơñen bĕ gih pô, 16tui anŭn ƀing gih khŏm ƀu či jing hĭ sat ƀai hăng pơkra rup trah kơ gih pô ôh. Ƀing gih anăm ma̱n đĭ rup hơget gĕt ôh, kŏn pơkra lơi rup hrup hăng đah rơkơi, đah kơmơi, 17hlô mơnơ̆ng ƀơi lŏn tơnah, khul čim brĭm amăng adai, 18khul arơ̆ng aruăč, khul hlô mơnơ̆ng rui ƀôdah hrup hăng rup mơnơ̆ng mơnuă amăng ia. 19Laih anŭn tơdang ƀing gih lăng đĭ pơ adai hăng ƀuh abih bang tơlơi bơngač jing yang hrơi, yang blan laih anŭn khul pơtŭ, anăm lê̆ amăng tơlơi plư bon kơkuh kơ khul tơlơi bơngač anŭn ôh laih anŭn kŏn kơkuh pơpŭ lơi kơ ƀing gơñu, khul tơlơi anŭn Yahweh Ơi Adai ta hơmâo brơi laih kơ abih bang kơnung djuai mơnuih pơkŏn gah yŭ kơ adai, ƀu djơ̆ kơ ƀing gih ôh. 20Samơ̆ ră anai kiăng kơ ƀing gih jing hĭ ană plei kŏng ngăn Yahweh, Ñu mă hĭ hăng ba ƀing gih tơbiă laih mơ̆ng čar Êjip, jing anih kar hăng anih čruih pơsơi yơh.
21Yuakơ ƀing ama gih ƀu tui gưt kơ Yahweh yơh, Ñu hil kơ kâo hăng asăt kơ kâo tui anai, “Ih ƀu dưi găn krong Yurdan ôh kiăng kơ mŭt amăng anih lŏn hiam jing anih Yahweh Ơi Adai gih či brơi kơ ƀing gih jing kŏng ngăn gih pô yơh. 22Tui anŭn, ih či djai amăng anih lŏn anai; ih ƀu či dưi găn krong Yurdan ôh; samơ̆ ƀing Israel či găn krong Yurdan laih anŭn mă tŭ anih lŏn hiam anŭn yơh.” 23Răng bĕ anăm wơr bĭt hĭ ôh tơlơi pơgop Yahweh Ơi Adai ta hơmâo pơjing laih hăng ƀing gih; anăm pơkra kơ gih pô rup trah hrup hăng rup hơget ôh, yuakơ Yahweh Ơi Adai ta hơmâo khă kơ̆ng laih. 24Tơdah ƀing gih ngă tui anŭn, Yahweh Ơi Adai ta či jing hrup hăng sa jơlah apui hlia ƀơ̆ng; Ơi Adai thâo ga̱r yơh.
25Wơ̆t tơdah tơdang ƀing gih hơmâo hơdip laih amăng anih lŏn anŭn sui ƀiă laih anŭn hơmâo ană bă, tơčô tơčĕ, anăm jing hĭ sat ƀai hăng pơkra mă rup trah hơget gĕt ôh. Tơdah ƀing gih ngă tơlơi sat anŭn, ƀing gih ngă tơlơi soh sat ƀơi anăp Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn čuih kiăng kơ Ñu hil yơh. 26Kâo iâu adai adih laih anŭn lŏn tơnah anai jing tơlơi ngă gơ̆ng jơlan pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih hrơi anai; tơdah ƀing gih pơkra kơkuh pơpŭ kơ rup trah, ƀing gih či răm rai tañ mơ̆ng anih lŏn ƀing gih jĕ či găn krong Yurdan kiăng mă tŭ anŭn. Ƀing gih ƀu či hơdip pơ anŭn sui ôh samơ̆ či răm rai sĭt yơh. 27Yahweh či pơpuh hăng pơčơlah hĭ ƀing gih tŏng krah lu kơnung djuai laih anŭn kơnơ̆ng ƀiă đôč amăng ƀing gih či dưi dŏ so̱t tŏng krah lu kơnung djuai anŭn. 28Pơ anŭn ƀing gih či kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang arăng pơkra rai mơ̆ng kơyâo laih anŭn boh pơtâo, jing khul yang ƀu thâo ƀuh, ƀu thâo hơmư̆, ƀu thâo ƀơ̆ng huă ôh kŏn thâo čum ƀâo lơi. 29Samơ̆ tơdah mơ̆ng anih anŭn ƀing gih hơduah sem Yahweh Ơi Adai ta, gih či hơduah ƀuh Ñu yơh tơdah ƀing gih hơduah Ñu hăng abih pran jua laih anŭn hăng abih bơngăt jua gih. 30Tơdang ƀing gih dŏ amăng tơlơi tơnap tap pơ anŭn laih anŭn abih bang khul tơlơi sat anai hơmâo truh laih kơ ƀing gih, tui anŭn tơdơi ƀiă kơ anŭn ƀing gih či wơ̆t glaĭ kơ Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn tui gưt kơ hơjăn Ñu yơh. 31Yahweh Ơi Adai ta jing sa Ơi Adai thâo pap; tui anŭn Ñu ƀu či lui hĭ ƀôdah pơrai hĭ ƀing gih ƀôdah wơr hĭ ôh tơlơi pơgop hăng ƀing ơi adon ta jing tơlơi Ñu hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih hăng ƀing gơ̆.

Yahweh Jing Ơi Adai

32Môseh pơhiăp dơ̆ng tui anai: Hơduah tơña bĕ ră anai kơ khul hrơi hlâo adih, jing khul hrơi hlâo kơ rơnŭk gih, mơ̆ng hrơi Ơi Adai hrih pơjing laih mơnuih mơnam amăng lŏn tơnah; hơduah tơña bĕ rơnuč adai gah anai truh pơ rơnuč adai gah adih. Hơmâo mơ̆ tơlơi prŏng hrup hăng anai arăng hơmâo ƀuh laih, ƀôdah hơmâo mơ̆ tơlơi hrup hăng anŭn arăng hơmâo hơmư̆ laih? 33Hơmâo mơ̆ kơnung djuai pơkŏn hơmâo hơmư̆ laih asăp pơhiăp yang pơhiăp rai mơ̆ng jơlah apui kar hăng ƀing gơmơi hơmư̆ laih Ơi Adai laih anŭn ăt dŏ hơdip mơ̆n? Ƀu hơmâo ôh. 34Hơmâo mơ̆ yang pă khĭn mă tơbiă hĭ kơ ñu pô sa kơnung djuai mơ̆ng sa kơnung djuai pơkŏn kiăng pơklaih ƀing ta mơ̆ng ƀing kơtư̆ juă ta? Ƀơi anăp mơta ta pô, Ñu ngă khul tơlơi lông lăng, khul tơlơi mơsêh mơyang laih anŭn tơlơi pơblah; hăng hơpăl tơngan kơtang yơr tơbiă, Ñu ngă khul bruă prŏng prin kri̱p yi̱p, hrup hăng abih bang tơlơi Yahweh Ơi Adai ta hơmâo ngă laih tơdang Ñu mă tơbiă hĭ ƀing ta mơ̆ng čar Êjip.
35Yahweh hơmâo pơrơđah laih kơ ƀing ta khul tơlơi anai tui anŭn ƀing gih dưi thâo krăn Ñu jing Ơi Adai; rơngiao kơ Ñu ƀu hơmâo hlơi dơ̆ng tah. 36Mơ̆ng adai Ñu brơi kơ ƀing gơmơi hơmư̆ asăp Ñu kiăng kơ ƀuăh pơkra ƀing ta. Ƀơi lŏn tơnah Ñu pơdah kơ ƀing gơmơi apui prŏng laih anŭn hơmư̆ khul tơlơi pơhiăp Ñu mơ̆ng apui anai. 37Ñu khăp kơ ƀing ơi adon ta hăng ruah mă ƀing ta jing ƀing kơnung djuai ƀing gơ̆; tui anŭn Ñu ba ƀing ta tơbiă mơ̆ng čar Êjip hăng tơlơi kơtang prŏng prin Ñu yơh. 38Ñu ăt puh pơđuaĭ hĭ ƀơi anăp ta ƀing kơnung djuai prŏng kơtang hloh kơ ƀing ta mơ̆n, kiăng kơ ba ƀing ta mŭt amăng anih lŏn gơñu laih anŭn kiăng brơi hĭ kơ ƀing gih jing hĭ kŏng ngăn gih kar hăng amăng hrơi anai.
39Thâo hluh hrơi anai hăng djă̱ pioh nanao bĕ amăng pran jua gih: Yahweh yơh jing Ơi Adai amăng adai adih laih anŭn ƀơi lŏn tơnah anai. Ƀu hơmâo yang pơkŏn dơ̆ng tah. 40Hrơi anai kâo brơi laih khul tơlơi phiăn laih anŭn khul tơlơi pơđar Ñu. Djă̱ pioh bĕ tơlơi anai, tui anŭn ƀing gih laih anŭn ƀing ană tơčô gih či hơmâo tơlơi mơyŭn hiam dưi dŏ hăng hơdip sui amăng anih lŏn Yahweh Ơi Adai gih brơi kơ ƀing gih nanao.

Khul Plei Kơ Tơlơi Đuaĭ Kơdŏp

41Giŏng anŭn, Môseh ruah klâo boh plei pơnăng gah ngŏ̱ kơ krong Yurdan, 42kiăng kơ hlơi pô pơdjai djơ̆ sa čô mơnuih dưi đuaĭ kơdŏp amăng anih anŭn yơh, tơdah ñu pơdjai hĭ pô re̱ng gah ñu jing pô ñu ƀu khŏn pơrơmut hlâo ôh. Ñu dưi đuaĭ mŭt yơh pơ sa amăng klâo boh plei kiăng pơklaih hĭ tơlơi hơdip ñu pô. 43Klâo boh plei anai jing: Bezer amăng tơdron ha̱r tơhnă̱ kơ ƀing djuai Reuben; Ramôt amăng anih lŏn Gilead kơ ƀing djuai Gad; laih anŭn Gôlan amăng anih lŏn Basan kơ ƀing djuai Manasseh.

Tơlơi Pơhiăp Hlâo Kơ Tơlơi Juăt

44Anai jing tơlơi juăt Môseh pioh ƀơi anăp ƀing Israel. 45Anai yơh jing khul tơlơi hơnơ̆ng pơkă, khul tơlơi juăt laih anŭn khul tơlơi phiăn Môseh brơi kơ ƀing gơñu tơdơi kơ ƀing gơñu tơbiă mơ̆ng čar Êjip. 46Hlak anŭn ƀing gơñu dŏ amăng anih dơnung jĕ anih Bêt-Pheôr gah ngŏ̱ kơ krong Yurdan, amăng anih lŏn Sihôn pơtao ƀing Amôr, jing pô wai lăng amăng plei pơnăng Hesbôn. Môseh laih anŭn ƀing Israel blah dưi hĭ kơ pơtao anai tơdang ƀing gơñu tơbiă mơ̆ng čar Êjip. 47Ƀing gơñu mă tŭ anih lŏn pơtao Sihôn anai laih anŭn anih lŏn pơtao Ôg jing pơtao lŏn čar Basan; dua čô pơtao anŭn jing pơtao dŏ gah ngŏ̱ kơ krong Yurdan. 48Anih lŏn anai rơhaih truh pơ plei pơnăng Arôêr ƀơi guai hơnŏh ia Arnôn truh pơ čư̆ Siriôn jing čư̆ Hermôn gah dư̱r. 49Abih bang tring Arabah gah ngŏ̱ kơ krong Yurdan, ataih truh pơ ia rơsĭ tring Arabah gah thu̱ng, laih anŭn truh pơ khul tơkai čư̆ Pisgah gah ngŏ̱.