1

I. Tin Lành được truyền giảng cho người Do Thái

(1:1 – 12:25)

Đức Chúa Jêsus Christ thăng thiên

1Thưa ngài Thê-ô-phi-lơ, trong sách thứ nhất, tôi đã viết về mọi điều Đức Chúa Jêsus đã làm và dạy từ ban đầu 2cho đến ngày Ngài được cất lên trời, sau khi Ngài cậy Đức Thánh Linh mà răn dạy các sứ đồ Ngài đã chọn. 3Ngài cũng dùng nhiều cách chứng tỏ cho các sứ đồ rằng Ngài đang sống sau khi đã chịu chết, và hiện đến với họ trong bốn mươi ngày, phán dạy về vương quốc Đức Chúa Trời.
4Trong khi họp mặt với các sứ đồ, Ngài dặn họ: “Đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các con đã nghe Ta nói. 5Vì Giăng đã làm báp-têm bằng nước, nhưng trong ít ngày nữa, các con sẽ được báp-têm bằng Đức Thánh Linh.” 6Vậy, những người đang tụ họp tại đó thưa với Ngài rằng: “Lạy Chúa, có phải trong lúc nầy Chúa sẽ tái lập vương quốc Y-sơ-ra-ên chăng?” 7Ngài đáp: “Kỳ hạn và thì giờ mà Cha đã tự quyền định lấy, đó là việc các con không cần biết. 8Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các con thì các con sẽ nhận lấy quyền năng và làm chứng nhân cho Ta tại thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, xứ Sa-ma-ri cho đến cùng trái đất.” 9Sau khi phán những điều ấy xong, Ngài được cất lên trong lúc các môn đồ đang nhìn xem Ngài. Có một đám mây tiếp Ngài khuất đi khỏi mắt họ. 10Đang khi họ chăm chú nhìn lên trời lúc Ngài ngự lên, kìa, có hai người nam mặc áo trắng đứng gần họ 11và nói: “Hỡi người Ga-li-lê, sao các ông cứ đứng nhìn lên trời như thế? Đức Chúa Jêsus nầy đã được cất lên trời khỏi các ông, cũng sẽ trở lại như cách các ông đã thấy Ngài lên trời vậy.”

Các môn đồ tại phòng cao

12Sau đó, các môn đồ từ núi gọi là Ô-liu trở về thành Giê-ru-sa-lem. Núi ấy gần Giê-ru-sa-lem, cách một quãng đường đi một ngày sa-bát. 13Khi đã vào trong thành, họ lên một phòng cao, nơi họ đang trú ngụ. Những người đó là Phi-e-rơ, Giăng, Gia-cơ, Anh-rê, Phi-líp, Thô-ma, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Gia-cơ con của A-phê, Si-môn Xê-lốt, và Giu-đa con của Gia-cơ. 14Tất cả những người ấy đều đồng tâm hiệp ý với các phụ nữ và Ma-ri là mẹ Đức Chúa Jêsus cùng các em trai Ngài mà cầu nguyện.

Ma-thia được cử làm sứ đồ thay thế Giu-đa

15Trong những ngày ấy, Phi-e-rơ đứng dậy giữa các anh em (số người nhóm lại nơi đó khoảng một trăm hai mươi người) mà nói rằng: 16“Thưa anh em, lời Kinh Thánh mà Đức Thánh Linh đã nhờ miệng vua Đa-vít nói tiên tri về Giu-đa, kẻ đã dẫn đường cho những kẻ bắt Đức Chúa Jêsus, phải được ứng nghiệm. 17Vì nó vốn ở trong số chúng ta và đã dự phần trong chức vụ nầy. 18Nó lấy tiền thưởng của tội ác mình mà mua một đám ruộng, rồi ngã nhào xuống đó, nứt bụng và đổ ruột ra. 19Chuyện đó cả dân thành Giê-ru-sa-lem đều biết rõ, đến nỗi họ gọi ruộng ấy theo thổ âm mình là Hác-en-đa-ma, nghĩa là ruộng máu. 20Trong sách Thi Thiên cũng có chép rằng:
  ‘Nguyền cho chỗ ở nó trở nên hoang vu,
   Đừng có ai cư trú ở đó’
và:
  ‘Nguyền cho có một người khác nhận lấy chức vụ nó.’
21Vậy, trong những người từng ở với chúng ta trong suốt thời gian Chúa là Đức Chúa Jêsus đi lại giữa chúng ta, 22từ khi Ngài được Giăng làm báp-têm cho đến ngày Ngài được cất lên khỏi giữa chúng ta, phải có một người cùng với chúng ta làm chứng về sự sống lại của Ngài.”
23Các môn đồ cử ra hai người: Giô-sép tức là Ba-sa-ba, cũng gọi là Giúc-tu, và Ma-thia. 24Rồi họ cầu nguyện rằng: “Lạy Chúa, Ngài là Đấng biết rõ lòng mọi người, xin tỏ ra cho chúng con biết trong hai người nầy, ai là người Chúa đã chọn 25để thay thế nhiệm vụ và chức sứ đồ của Giu-đa, kẻ đã phản bội để đi đến nơi dành riêng cho nó.” 26Họ bắt thăm trúng nhằm Ma-thia, và ông được bổ sung vào mười một sứ đồ.

1

Nau Brah Yêsu Hao Sĭt Klơ

1Hơi Y-Thêôphil ơi, tâm ndrom samƀŭt tal nguay, gâp ngơi jêh ma lĕ rngôch nau Brah Yêsu ntơm ƀư jêh ri nti ntơm saơm, 2tât ta nar Brah Ndu chông Păng hao klơ, jêh Păng ntăm ma Brah Huêng Ueh ma phung kôranh oh mon Păng săch jêh. 3Jêh Păng dơn nau nđêh nji, Păng tâm mpơl Păng nơm dâk rêh ma khân păng âk nau tâm mbên. Tâm puăn jât nar Păng ăn bu saơ Păng jêh ri Păng ngơi ma phung nây ma ƀon bri hđăch Brah Ndu.
4Dôl Păng gŭ ndrel ma phung nây, Păng ntăm ma phung nây, lơi luh du tă bơh ƀon Yêrusalem, ƀiălah gŭ kâp ta nây, ăn tât nau Mbơ̆ hŏ ton jêh. Păng lah: "Nau nây gâp nkoch jêh ma khân may. 5Yorlah Y-Yôhan ƀư jêh ƀaptem ma dak, ƀiălah ăt hôm djê̆ khân may mra dơn ƀaptem ma Brah Huêng Ueh." 6Rnôk nây lĕ rngôch phung tâm rƀŭn ta nây ôp Păng pô aơ: "Ơ Kôranh Brah, di lĕ rnôk aơ may mra njêng tay ƀon bri hđăch Israel?" 7Brah Yêsu plơ̆ lah ma khân păng: "Ma rnôk mâu lah nar mông Mbơ̆ nơm tâm nal jêh tĭng nâm Păng ŭch, mâu di nau khân may ŭch gĭt ôh. 8Ƀiălah tơlah Brah Huêng Ueh jŭr ta khân may, khân may mra sŏk dơn nau brah; jêh ri khân may mra jêng phung mbơh gâp tâm ƀon Yêrusalem, tâm n'gor Yuđa, tâm n'gor Samari, jêh ri lam bri neh."
9Jêh Păng ngơi nau nây, Brah Ndu chông Păng ta klơ, dôl phung oh mon gŭ uănh jêh ri geh ndâr tŭk nkŭm jŭm Păng, jêh ri bu mâu hôm saơ Păng ôh. 10Dôl khân păng gŭ uănh mâu mƀrêh măt, ma Brah Yêsu leo hao ta klơ trôk, aơ, geh bar hê bunuyh soh ao nglang tâm mpơl ta năp khân păng, 11jêh ri lah ma khân păng: "Hơi phung bunuyh n'gor Galilê, Mâm ƀư khân may n'gơr uănh ta klơ trôk ri? Brah Yêsu aơ, Brah Ndu chông hao ta klơ trôk jêh, tă bơh phung khân may, Păng mra plơ̆ văch tâm ban ma khân may saơ Păng hao ta klơ trôk nây lĕ."

Phung Oh Mon Tâm Jrô Klơ

12Dôl nây khân păng sĭt ta ƀon Yêrusalem bơh yôk bu rnha yôk Ôlive. Yôk nây dăch ta ƀon Yêrusalem du kilômet n'gul, hăn trong tâm nar Saƀat. 13Lah khân păng tât ta ƀon, khân păng hao tâm jrô klơ ta ntŭk phung Y-Pêtrôs, Y-Yôhan, Y-Yakơ, Y-Andrê, Y-Philip, Y-Thômas, Y-Ƀartêlômi, Y-Mathiơ, Y-Yakơ kon Y-Alphê, Y-Simôn, nơm jêng hŭch rhŭl, jêh ri Y-Yut kon Y-Yakơ vay gŭ. 14Lĕ rngôch phung nây nsrôih du ai nau gŭ mbơh sơm ndrel ma phung bu ur, ndrel ma H'Mari mê̆ Brah Yêsu, jêh ri ndrel ma phung oh Păng.

Nau Săch Y-Mathias Jêng Kôranh Oh Mon Ntrok Y-Yuđas Iskariôt

15Dôl nây Y-Pêtrôs dâk ta nklang phung oh nâu gŭ rƀŭn ta nây, geh klăp lah tâm du rhiăng bar jât nuyh, jêh ri păng lah pô aơ: 16"Hơi phung oh nâu, geh nau khlay ƀư nanê̆ nau nchih, nâm bu ntĭt nau Brah Huêng Ueh mbơh lor jêh ma bâr mbung Y-Đavit ma nau Y-Yuđas, nơm leo trong ma bu nhŭp Brah Yêsu, tât ngăn jêh. 17Yorlah păng jêng du huê tâm phung he jêh ri păng pah du ntil kan ndrel ma he. 18(Păng nây, ma prăk nkhôm nau tih, păng rvăt geh du lôk mir lŏ, jêh ri păng tŭp nkŭp, ndŭl păng prek ta nklang jêh ri lĕ rngôch proch klơm păng luh padih. 19Nau nây lĕ rngôch bunuyh ƀon Yêrusalem tăng lư, tât bu rnha mir lŏ nây, tâm nau khân păng nơm lah Hakêlđama, nâm bu ntĭt, mir lŏ mham). 20Pôri bu nchih jêh tâm ndrom samƀŭt Nau mprơ ơm:
 Ăn ngih păng mra jêng rngol, mâu geh bunuyh gŭ ôh;
 jêh ri lõ chih:
 Ăn du huê êng rdơn kan păng!
21Pôri yơh, tâm phung tĭng hăn ndrel ma he, dôl lĕ nar Brah Yêsu gŭ rêh jêh ndrel ma he, 22ntơm bơh nar Y-Yôhan ƀư ƀaptem ma Păng tât ta nar Brah Ndu chông Păng leo klơ tă bơh he, ăn geh du huê jêng nơm mbơh ndrel ma he ma nau Brah Yêsu dâk rêh đŏng."
23Khân păng tâm mpơl bar hê, Y-Yôsep rnha Y-Barsabas, ăt tâm amoh Y-Yustus, jêh ri Y-Mathias. 24Jêh ri khân păng mbơh sơm pô aơ: "Ơ Kôranh Brah, may gĭt jêh nuih n'hâm lĕ rngôch bunuyh, ntĭm ma hên tâm bar hê aơ, mbu nơm may hŏ săch jêh, 25gay ma păng pah kan jêng kôranh oh mon ntrok ntŭk Y-Yuđas Iskariôt chalơi jêh, ŭch hăn ta ntŭk ơm păng." 26Jêh ri khân păng nchroh, nau nchroh di ma Y-Mathias jêh ri bu ăn păng ntop tâm phung jât ma nguay nuyh kôranh oh mon.