Sự vinh hiển ngày sau của Y-sơ-ra-ên. – Chúa đoán phạt kẻ chẳng tin
1 Lời mà Ê-sai, con trai A-mốt, đã thấy về Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. 2 Sẽ xảy ra trong những ngày sau rốt, núi của nhà Đức Giê-hô-va sẽ được lập vững trên đỉnh các núi, cao hơn các đồi. Mọi nước sẽ đổ về đó, 3 và nhiều dân tộc sẽ đến mà nói rằng: Hãy đến; chúng ta hãy lên núi Đức Giê-hô-va, nơi nhà Đức Chúa Trời của Gia-cốp: Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài. Vì luật pháp sẽ ra từ Si-ôn, lời Đức Giê-hô-va sẽ ra từ Giê-ru-sa-lem. 4 Ngài sẽ làm sự phán xét trong các nước, đoán định về nhiều dân. Bấy giờ họ sẽ lấy gươm rèn lưỡi cày, lấy giáo rèn lưỡi liềm. Nước nầy chẳng còn giá gươm lên nghịch cùng nước khác, người ta chẳng còn tập sự chiến tranh.⚓ 5 Hỡi nhà Gia-cốp, hãy đến, chúng ta hãy bước đi trong sự sáng của Đức Giê-hô-va. 6 Thật Chúa đã bỏ dân Ngài, là nhà Gia-cốp, vì họ đầy dẫy tục phương đông, và bói khoa như người Phi-li-tin, lại giao ước với con cái dân ngoại. 7 Xứ nó đầy bạc và vàng, của cải vô cùng; xứ nó đầy những ngựa, xe cộ vô số. 8 Xứ nó chan chứa những hình tượng, họ thờ lạy đồ tay mình làm ra, đồ ngón tay mình tạo nên. 9 Kẻ hèn sẽ bị khuất, người sang sẽ bị hạ mình; vậy Chúa đừng tha họ! 10 Ngươi khá vào nơi vầng đá, ẩn mình trong bụi đất, đặng tránh khỏi sự kinh khiếp Đức Giê-hô-va và sự chói sáng của uy nghiêm Ngài.⚓11 Con mắt ngó cao của loài người sẽ bị thấp xuống, sự kiêu ngạo của người ta sẽ bị hạ đi; trong ngày đó chỉ Đức Giê-hô-va là tôn trọng. 12 Vì sẽ có một ngày của Đức Giê-hô-va vạn quân đến trên mọi vật kiêu căng, ngạo mạn, tự cao; nó sẽ bị hạ xuống; 13 lại đến trên mọi cây bách cao lớn của Li-ban, và mọi cây dẻ của Ba-san; 14 cùng trên mọi núi cao, mọi đồi cả, 15 trên mọi tháp cao và mọi vách thành vững bền, 16 trên mọi tàu bè của Ta-rê-si, và mọi vật chi đẹp mắt. 17 Sự tự cao của loài người sẽ bị dằn xuống, và sự cậy mình của người ta sẽ bị hạ đi; trong ngày đó chỉ Đức Giê-hô-va là tôn trọng. 18 Bấy giờ các thần tượng sẽ qua hết đi. 19 Người ta sẽ vào trong hang đá, trong hầm đất, đặng tránh khỏi sự kinh khiếp Đức Giê-hô-va và sự chói sáng của uy nghiêm Ngài, khi Ngài dấy lên đặng làm rúng động đất cách mạnh lắm. 20 Trong ngày đó, người ta sẽ ném cho chuột cho dơi những thần tượng bằng bạc bằng vàng mà họ làm ra cho mình thờ lạy; 21 và vào trong hang đá, trong kẽ đá, đặng tránh khỏi sự kinh khiếp Đức Giê-hô-va và sự chói sáng của uy nghiêm Ngài, khi Ngài dấy lên đặng làm rúng động đất cách mạnh lắm. 22 Chớ cậy ở loài người, là loài có hơi thở trong lỗ mũi; vì họ nào có đáng kể gì đâu?
2
Nau Yêhôva Chiă Uănh Lam Ntŭk Ma Nau Đăp Mpăn
1Nau Y-Êsai kon bu klâu Y-Amôt saơ di ma bri Yuda jêh ri ƀon Yêrusalem. 2Tâm rnôk lôch dŭt yôk ngih Yêhôva bu mra n'hao ăn jêng kô yôk prêh lơn, jêh tâm n'hao păng ta kalơ lĕ rngôch mbon; Jêh ri lĕ rngôch ndŭl mpôl bunuyh mra nsŭn hăn ta păng. 3Âk phung ƀon lan mra văch jêh ri lah, "Kay lŏng, ăn he hăn hao ta yôk Yêhôva ta ngih Brah Ndu phung Yakôb, gay ma păng sâm nti trong păng ma he, jêh ri gay ma he dơi hăn tâm trong păng." Yor lah nau vay mra luh bơh ƀon Siôn, jêh ri nau Yêhôva ngơi mra luh bơh ƀon Yêrusalem 4Păng mra phat dôih phung ndŭl mpôl bunuyh jêh ri păng mra ngơi dôih ma âk phung ƀon lan. Khân păng mra chiăr đao gưm khân păng njêng kau kai, jêh ri tak khân păng njêng ƀư nhuĕ. Du phung ndŭl mpôl bunuyh mâu mra tŏk đao gưm ƀư ma ndŭl mpôl êng ôh, mâu lĕ khân păng mra nti tâm lơh.
Nau Yêhôva Phat Dôih Ma Phung Sưr
5Ơ ngih phung Yakôb, văch hom, ăn he hăn tâm nau ang Yêhôva. 6Yor lah may dun jêh phung ƀon lan may ngih phung Yakôb. Yor lah khân păng bêng ma nau rƀên bơh bri palơ, jêh ri ƀư tâm ban ma phung n'hŭm phung Philistin, jêh ri khân păng tâm kuăn ti đah phung bu năch mâu chroh ôh. 7Bri khân păng bêng ma prăk jêh ri mah, mâu geh n'har ôh ma nau ndrŏng khân păng. Bri khân păng bêng ma seh, jêh ri ndeh seh, 8Bri khân păng bêng ma rup brah, khân păng chon mon mbah ma kon ti khân păng nơm ƀư, ndơ nglao ti khân păng nơm nkra. 9Phung jê̆ bu mra ngroh phung toyh bu mra n'glưh. Lơi ta yô̆ ma khân păng ôh. 10Lăp hom tâm lŭ, jêh ri du krap hom tâm ndnuyh neh ta năp Yêhôva nhhu, jêh ri đah nau ntral nau chrêk rmah păng. 11Muh măt bunuyh rnam bu mra n'glưh jêh ri bu mra ƀư dêh rhêt phung sưr. Kanŏng Yêhôva mra geh nau tâm n'hao tâm nar nây. 12Yor lah Yêhôva ma phung ka han tâm nal jêh du nar păng mra ƀư ma lĕ phung sưr, ma phung rnam, jêh ri ma lĕ phung tâm n'hao khân păng nơm; 13ƀư ma lĕ rngôch tơm si sêdar sưr bri Liban, jêh ri ma lĕ rngôch tơm si têrêbin ta bri Basan; 14nđâp yôk, ma lĕ rngôch gôl prêh; 15ma lĕ rngôch ngih tŭm prêh, ma lĕ rngôch pêr king, 16ma lĕ rngôch kum păn Tarsis, jêh ri ma lĕ rngôch ndơ ƀư maak ma măt 17Păng mra tông bâr phung rnam, jêh ri mra n'hŭch phung sưr. Kanŏng êng Yêhôva mra geh nau tâm n'hao tâm nar nây. 18Rup brah mra rlau lôch. 19Phung bunuyh mra lăp tâm trôm yôk lŭ jêh ri tâm trôm ndruyh neh bơh ta năp nau Yêhôva nhhu jêh ri nau ntral nau chrêk rmah păng, tơ lah păng dâk gay ma nhhu nkrit neh ntu. 20Tâm nar nây phung bunuyh mra klŭp lơi ma ne jêh ri ma rêt-mbing rup brah prăk jêh ri rup brah mah khân păng, khân păng ƀư jêh prăp yơk mbah. 21Khân păng mra lăp tâm trôm nđa lŭ jêh ri tâm ntŭk ntu lŭng tâm lŭ ta năp nau Yêhôva nhhu nkrit jêh ri bơh nau ntral chrêk rmah păng, tơ lah păng dâk gay nhhu krit neh ntu. 22Lơi hôm rnơm ma bunuyh blau suh n'hâm, yor lah moh nau păng khlay?