2

Lời tiên tri về Giu-đa và Giê-ru-sa-lem

(Từ đoạn 2 đến đoạn 12)

Sự vinh hiển ngày sau của Y-sơ-ra-ên. – Chúa đoán phạt kẻ chẳng tin

1 Lời mà Ê-sai, con trai A-mốt, đã thấy về Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.
2 Sẽ xảy ra trong những ngày sau rốt, núi của nhà Đức Giê-hô-va sẽ được lập vững trên đỉnh các núi, cao hơn các đồi. Mọi nước sẽ đổ về đó, 3 và nhiều dân tộc sẽ đến mà nói rằng: Hãy đến; chúng ta hãy lên núi Đức Giê-hô-va, nơi nhà Đức Chúa Trời của Gia-cốp: Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài. Vì luật pháp sẽ ra từ Si-ôn, lời Đức Giê-hô-va sẽ ra từ Giê-ru-sa-lem. 4 Ngài sẽ làm sự phán xét trong các nước, đoán định về nhiều dân. Bấy giờ họ sẽ lấy gươm rèn lưỡi cày, lấy giáo rèn lưỡi liềm. Nước nầy chẳng còn giá gươm lên nghịch cùng nước khác, người ta chẳng còn tập sự chiến tranh.
5 Hỡi nhà Gia-cốp, hãy đến, chúng ta hãy bước đi trong sự sáng của Đức Giê-hô-va. 6 Thật Chúa đã bỏ dân Ngài, là nhà Gia-cốp, vì họ đầy dẫy tục phương đông, và bói khoa như người Phi-li-tin, lại giao ước với con cái dân ngoại. 7 Xứ nó đầy bạc và vàng, của cải vô cùng; xứ nó đầy những ngựa, xe cộ vô số. 8 Xứ nó chan chứa những hình tượng, họ thờ lạy đồ tay mình làm ra, đồ ngón tay mình tạo nên. 9 Kẻ hèn sẽ bị khuất, người sang sẽ bị hạ mình; vậy Chúa đừng tha họ!
10 Ngươi khá vào nơi vầng đá, ẩn mình trong bụi đất, đặng tránh khỏi sự kinh khiếp Đức Giê-hô-va và sự chói sáng của uy nghiêm Ngài. 11 Con mắt ngó cao của loài người sẽ bị thấp xuống, sự kiêu ngạo của người ta sẽ bị hạ đi; trong ngày đó chỉ Đức Giê-hô-va là tôn trọng.
12 Vì sẽ có một ngày của Đức Giê-hô-va vạn quân đến trên mọi vật kiêu căng, ngạo mạn, tự cao; nó sẽ bị hạ xuống; 13 lại đến trên mọi cây bách cao lớn của Li-ban, và mọi cây dẻ của Ba-san; 14 cùng trên mọi núi cao, mọi đồi cả, 15 trên mọi tháp cao và mọi vách thành vững bền, 16 trên mọi tàu bè của Ta-rê-si, và mọi vật chi đẹp mắt. 17 Sự tự cao của loài người sẽ bị dằn xuống, và sự cậy mình của người ta sẽ bị hạ đi; trong ngày đó chỉ Đức Giê-hô-va là tôn trọng.
18 Bấy giờ các thần tượng sẽ qua hết đi.
19 Người ta sẽ vào trong hang đá, trong hầm đất, đặng tránh khỏi sự kinh khiếp Đức Giê-hô-va và sự chói sáng của uy nghiêm Ngài, khi Ngài dấy lên đặng làm rúng động đất cách mạnh lắm. 20 Trong ngày đó, người ta sẽ ném cho chuột cho dơi những thần tượng bằng bạc bằng vàng mà họ làm ra cho mình thờ lạy; 21 và vào trong hang đá, trong kẽ đá, đặng tránh khỏi sự kinh khiếp Đức Giê-hô-va và sự chói sáng của uy nghiêm Ngài, khi Ngài dấy lên đặng làm rúng động đất cách mạnh lắm.
22 Chớ cậy ở loài người, là loài có hơi thở trong lỗ mũi; vì họ nào có đáng kể gì đâu?

2

Klei Yêhôwa Kiă Kriê Tar Anôk Hŏng Klei Êđăp Ênang

(Mika 4:1-3)

1Klei Y-Êsai anak êkei Y-Amôt ƀuh djŏ kơ čar Yuđa leh anăn ƀuôn Yêrusalem.
  2 Hlăm ênuk knhal tuč
   čư̆ sang yang Yêhôwa arăng srăng mđĭ
  brei jing čŏng čư̆ dlông hĭn,
   leh anăn bi mđĭ ñu ti dlông jih jang kbuôn;
  leh anăn jih jang găp djuê mnuih srăng kluh nao kơ ñu.

   3Lu phung ƀuôn sang srăng hriê leh anăn lač,
  “Bơ bĕ, brei drei đĭ nao kơ čư̆ Yêhôwa,
   kơ sang Aê Diê phung Yakôp,
  čiăng kơ ñu bi hriăm êlan ñu kơ drei,
   leh anăn čiăng kơ drei dưi êbat hlăm êlan ñu.”
  Kyuadah klei bhiăn srăng kbiă mơ̆ng ƀuôn Siôn,
   leh anăn klei Yêhôwa blŭ srăng kbiă mơ̆ng ƀuôn Yêrusalem.
  4 Ñu srăng phat kđi phung găp djuê mnuih,
   leh anăn ñu srăng blŭ kđi kơ lu phung ƀuôn sang.
  Digơ̆ srăng tia đao gưm digơ̆ mjing kơ wăng kai,
   leh anăn kju digơ̆ mjing kơ mniă.
  Sa găp djuê mnuih amâo srăng lŏ suê̆ đao gưm ngă kơ găp djuê mkăn ôh,
   kăn digơ̆ srăng lŏ hriăm bi blah rei.

Klei Yêhôwa Phat Kđi kơ Phung Mgao

  5Ơ sang phung Yakôp, hriê bĕ,
   brei drei êbat hlăm klei mngač Yêhôwa.

  6Kyuadah ih hngah leh êlan phung ƀuôn sang ih, sang phung Yakôp.
   Kyuadah diñu bŏ hŏng phung mdian mơ̆ng čar Ngŏ,
  leh anăn ngă msĕ si phung mjâo phung Philistin,
   leh anăn diñu djă kngan hŏng phung tue amâo đăo ôh.
  7Čar diñu bŏ hŏng prăk leh anăn mah,
   amâo mâo knhal ôh kơ klei mdrŏng diñu.
  Čar diñu bŏ hŏng aseh,
   leh anăn êdeh aseh.
  8Čar diñu bŏ hŏng rup yang,
   diñu buôn kkuh kơ bruă kngan diñu pô ngă,
   mnơ̆ng kđiêng diñu pô mkra.
  9Phung điêt arăng srăng bi luč
   phung prŏng arăng srăng mdlưh.
   Đăm pap brei kơ diñu ôh.

  10 Mŭt bĕ hlăm boh tâo,
   leh anăn đuĕ dăp bĕ hlăm ƀruih lăn
  mơ̆ng klei Yêhôwa bi huĭ,
   leh anăn mơ̆ng klei ktlă klei guh kơang ñu.
  11Ală mnuih krưh arăng srăng mdlưh
   leh anăn arăng srăng bi luă gŭ phung mgao.
   Knŏng hjăn Yêhôwa srăng mâo klei bi mđĭ hlăm hruê anăn.

  12Kyuadah Yêhôwa kơ phung kahan bi kčah leh sa hruê
   ñu srăng ngă kơ jih phung mgao, kơ phung krưh,
   leh anăn diñu bi luă gŭ diñu pô;
  13ngă kơ jih jang kyâo sêdar mgao čar Liƀan,
   leh anăn kơ jih jang kyâo têrêbin ti čar Basan;
  14kơ jih jang čư̆ leh anăn kbuôn dlông;
  15kơ jih jang sang tum dlông,
   kơ jih jang mnư̆ mgang,
  16kơ jih jang kŭmpăn Tarsis,
   leh anăn kơ jih jang mnơ̆ng bi mơak kơ ală.
  17Arăng srăng bi luă gŭ phung krưh,
   leh anăn srăng mtrŭn phung mgao.
   Knŏng hjăn Yêhôwa srăng mâo klei bi mđĭ hlăm hruê anăn.
  18Rup yang srăng êgao tuč.

  19Phung mnuih srăng mŭt hlăm ƀăng čư̆ boh tâo
   leh anăn hlăm ƀăng ƀruih lăn
  čiăng tlaih mơ̆ng klei Yêhôwa bi huĭ
   leh anăn klei ktlă klei guh kơang ñu,
   tơdah ñu kgŭ čiăng êyuh lăn ala.
  20Hlăm hruê anăn phung mnuih srăng hwiê hĕ kơ kkuih leh anăn kơ knhuăr
   rup yang prăk leh anăn rup yang mah diñu,
   diñu ngă leh pioh kkuh mpŭ.
  21Diñu srăng mŭt hlăm ƀăng kđang boh tâo
   leh anăn hlăm anôk ƀlŭng hlăm boh tâo
  mơ̆ng klei Yêhôwa bi huĭ
   leh anăn mơ̆ng klei ktlă klei guh kơang ñu,
   tơdah ñu kgŭ čiăng êyuh lăn ala.

  22Đăm lŏ knang kơ mnuih pô knŏng thâo bi êwa ti ƀăng adŭng,
   kyuadah ya klei yuôm ñu jing?