1 Ta vì cớ Si-ôn sẽ chẳng làm thinh, vì cớ Giê-ru-sa-lem sẽ chẳng an nghỉ, cho đến chừng nào sự công bình nó rực rỡ như sự sáng, và sự cứu rỗi nó chói lòa như ngọn đèn… 2 Bấy giờ các nước sẽ thấy sự công bình ngươi, các vua sẽ thấy sự vinh hiển ngươi, ngươi sẽ được xưng bằng tên mới mà miệng Đức Giê-hô-va đặt cho. 3 Ngươi sẽ làm mão triều thiên đẹp đẽ trong tay Đức Giê-hô-va, làm mão miện vua trong tay Đức Chúa Trời ngươi. 4 Người ta sẽ chẳng gọi ngươi là Kẻ bị bỏ nữa, chẳng gọi đất ngươi là Đất hoang vu nữa; nhưng sẽ gọi ngươi là Kẻ mà ta ưa thích⚓; và đất ngươi sẽ được xưng là Kẻ có chồng⚓; vì Đức Giê-hô-va sẽ ưa thích ngươi, và đất ngươi sẽ có chồng. 5 Như người trai tráng cưới người nữ đồng trinh, thì các con trai ngươi cũng sẽ cưới ngươi; chàng rể mới vui mừng vì vợ mới mình, Đức Chúa Trời ngươi cũng vui mừng vì ngươi. 6 Hỡi Giê-ru-sa-lem, ta đã đặt các vọng canh trên thành ngươi; cả ngày và đêm chúng nó chẳng hề im lặng. Hỡi các ngươi là kẻ nhắc nhở Đức Giê-hô-va, chớ có nghỉ ngơi chút nào. 7 Đừng để Ngài an nghỉ cho đến chừng nào đã lập lại Giê-ru-sa-lem và dùng nó làm sự ngợi khen trong cả đất! 8 Đức Giê-hô-va đã chỉ tay hữu mình và cánh tay quyền năng mình mà thề rằng: Ta chắc sẽ chẳng ban lúa mì ngươi cho kẻ thù ngươi ăn nữa, những người dân ngoại sẽ chẳng còn uống rượu nho mới ngươi mà ngươi đã khó nhọc làm ra. 9 Song những kẻ có gặt sẽ ăn hoa lợi mình, và khen ngợi Đức Giê-hô-va; những kẻ có hái nho sẽ uống rượu mình trong hành lang của nơi thánh ta. 10 Hãy đi qua, bởi cửa thành đi qua; hãy ban bằng đường của dân; hãy đắp đường, hãy đắp đường cái; bỏ hết đá; dựng một cờ xí cho các dân tộc. 11 Nầy, Đức Giê-hô-va đã rao truyền ra đến đầu cùng đất rằng: Hãy bảo con gái Si-ôn rằng: Nầy, sự cứu rỗi ngươi đến! Phần thưởng đi theo Ngài, và sự thưởng đi trước Ngài.⚓12 Người ta sẽ gọi chúng nó là Dân thánh, tức những Kẻ được chuộc của Đức Giê-hô-va; còn ngươi, sẽ được xưng là Thành hay tìm đến, tức Thành không bị bỏ.
62
Anăn Phrâo Čư̆ Ziôn
1Ding kơna Yahweh pơhiăp tui anai, “Yuakơ tơhơnal tơlơi Čư̆ Ziôn yơh Kâo ƀu či dŏ rơiăt ôh, yuakơ tơhơnal tơlơi plei Yerusalaim yơh Kâo ƀu či dŏ dơnơ̆ng ôh, tơl tơlơi tơpă hơnơ̆ng ñu pơčrang tơbiă kar hăng sêng brêng mơguah, tơlơi pơklaih ñu kar hăng apui arôk hlia tơbiă yơh. 2Ơ plei Yerusalaim hơi, ƀing lŏn čar či ƀuh tơlơi tơpă hơnơ̆ng ih, laih anŭn abih bang ƀing pơtao gơñu či ƀuh tơlơi ang yang ih yơh. Ƀing gơñu či iâu ih hăng sa boh anăn phrâo jing anăn amăng bah Yahweh pô yơh či pơanăn brơi. 3Ih či jing kar hăng sa boh đoăn ang yang amăng tơngan Yahweh yơh, jing sa boh đoăn pơtao guh kơang amăng tơngan Ơi Adai ih yơh. 4Ƀing gơñu ƀu či iâu kơ ih jing Plei Ƀing Ană Plei Lui Raih Hĭ ƀôdah pơanăn kơ anih lŏn ih jing Anih Rơngol dơ̆ng tah. Samơ̆ ƀing gơñu či iâu kơ ih Yahweh Mơak Hăng Ih, laih anŭn kơ anih lŏn ih jing Pơdŏ Laih. Anŭn jing yuakơ Yahweh či pơmơak amăng ih, laih anŭn anih lŏn ih či tŭ pơdŏ yơh. 5Kar hăng sa čô tơdăm dŏ kơ sa čô dra ăt tui anŭn mơ̆n ƀing ană plei ih dŏ kơ ih. Kar hăng sa čô met han hơ̆k mơak kơ neh hơđŭ ñu, ăt tui anŭn mơ̆n Ơi Adai ih či hơ̆k mơak kơ ih yơh.