Lời tiên tri về Đấng Mê-si sẽ cai trị. – Sự ngăm đe Ép-ra-im
1 Dân đi trong nơi tối tăm đã thấy sự sáng lớn; và sự sáng đã chiếu trên những kẻ ở xứ thuộc về bóng của sự chết.⚓2 Chúa đã làm cho dân nầy thêm nhiều; và thêm sự vui cho họ. Mọi người đều vui mừng trước mặt Chúa, như vui mừng trong ngày mùa gặt, như người ta reo vui trong lúc chia của cướp.⚓3 Vì Chúa đã bẻ cái ách họ mang, cái roi đánh trên vai họ, cái gậy của kẻ hà hiếp, như trong ngày của Ma-đi-an. 4 Cả giày dép của kẻ đánh giặc trong khi giao chiến, cùng cả áo xống vấy máu, đều dùng để đốt và làm đồ chụm lửa. 5 Vì có một con trẻ sanh cho chúng ta, tức là một con trai ban cho chúng ta; quyền cai trị sẽ nấy trên vai Ngài. Ngài sẽ được xưng là Đấng Lạ lùng, là Đấng Mưu luận, là Đức Chúa Trời Quyền năng, là Cha Đời đời, là Chúa Bình an. 6 Quyền cai trị và sự bình an của Ngài cứ thêm mãi không thôi, ở trên ngôi Đa-vít và trên nước Ngài, đặng làm cho nước bền vững, và lập lên trong sự chánh trực công bình, từ nay cho đến đời đời. Thật, lòng sốt sắng của Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ làm nên sự ấy! 7 Chúa đã giáng một lời trong Gia-cốp, và lời ấy đổ xuống trên Y-sơ-ra-ên.⚓8 Cả dân sẽ biết điều đó, tức là Ép-ra-im cùng dân cư Sa-ma-ri, họ đem lòng kiêu căng ỷ thị mà nói rằng: 9 Gạch đã đổ, nhưng chúng ta sẽ xây bằng đá đẽo; cây sung đã bị đốn, nhưng chúng ta sẽ thay bằng cây hương bách. 10 Vậy nên, Đức Giê-hô-va sẽ khiến kẻ đối địch ở Rê-xin dấy lên nghịch cùng dân sự, và khích chọc kẻ cừu thù, 11 dân Sy-ri đằng trước, dân Phi-li-tin đằng sau, hả miệng nuốt Y-sơ-ra-ên. Dầu vậy, cơn giận Ngài chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra! 12 Nhưng mà dân sự chẳng xây về Đấng đánh mình, chẳng tin Đức Giê-hô-va vạn quân. 13 Cho nên chỉ trong một ngày, Đức Giê-hô-va sẽ dứt đầu và đuôi, cây kè và cây lác của Y-sơ-ra-ên. 14 Đầu, tức là trưởng lão và kẻ tôn trọng; đuôi, tức là người tiên tri dạy sự nói dối. 15 Những kẻ dắt dân nầy làm cho họ sai lạc, còn những kẻ chịu dắt bị diệt mất. 16 Vậy nên, Chúa chẳng đẹp lòng về bọn trai trẻ của họ, và chẳng thương xót đến kẻ mồ côi góa bụa chút nào; vì họ đều là khinh lờn, gian ác, miệng nào cũng nói điều càn dỡ. Dầu vậy, cơn giận Ngài chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra! 17 Vì sự hung ác hừng lên như lửa thiêu cháy gai gốc và chà chuôm, đốt các nơi rậm trong rừng, trụ khói cuộn lên. 18 Đất bị thiêu đốt bởi cơn giận của Đức Giê-hô-va vạn quân, dân sự trở nên mồi của lửa; chẳng ai thương tiếc anh em mình. 19 Có kẻ cướp bên hữu, mà vẫn cứ đói; có kẻ ăn bên tả, mà chẳng được no; ai nấy ăn thịt chính cánh tay mình. 20 Ma-na-se nghịch cùng Ép-ra-im, Ép-ra-im nghịch cùng Ma-na-se, và cả hai đều nghịch cùng Giu-đa!… Dầu vậy, cơn giận của Đức Giê-hô-va chẳng lánh khỏi, nhưng tay Ngài còn giơ ra.
9
Tơlơi Ƀuăn Kơ Tơlơi Tơkeng Rai Pô Messiah
1Wơ̆t tơdah tui anŭn, ƀing tŭ tơlơi rŭng răng anŭn ƀu či dŏ amăng tơlơi rŭng anŭn hlŏng lar ôh. Amăng rơnŭk đưm hlâo adih, Yahweh hơmâo pơluă gŭ laih ƀing kơnung djuai Zebulun wơ̆t hăng ƀing kơnung djuai Naptali, samơ̆ amăng rơnŭk pơanăp Ñu či pơpŭ anih lŏn kơplăh wăh rơsĭ prŏng hăng dơnao Galilê, hrŏm hăng anih lŏn gah ngŏ̱ krong Yurdan, jing anih lŏn arăng pơanăn Galilê ƀing mơnuih Tuai yơh.⚓ 2Ƀing ană plei anŭn hlak rơbat amăng tơlơi kơnăm mơmŏt, samơ̆ ƀing gơñu hơmâo ƀuh laih tơlơi bơngač prŏng. Ƀơi ƀing hơdip amăng anih lŏn kơnăm mơmŏt hlo̱m ƀo̱m, tơlơi bơngač hơmâo pơčrang laih.⚓ 3Ơ Yahweh hơi, Ih hơmâo pơlar prŏng ƀing lŏn čar anŭn laih anŭn pơlar đĭ tơlơi hơ̆k mơak gơñu. Sĭt ƀing gơñu hơ̆k mơak ƀơi anăp Ih kar hăng ƀing mơnuih hơ̆k mơak amăng bơyan hơpuă, kar hăng ƀing ling tơhan hơ̆k mơak tơdang ƀing gơñu pơpha gơnam sua mă hăng tơdruă. 4Sĭt kar hăng Ih blah dưi hĭ ƀing Midyan hlâo adih, Ih ăt či pơphač hĭ oč băk jing gơnam pơkơtraŏ ƀơi bra gơñu, gai tơlŏ taih ƀơi bra gơñu, laih anŭn gai hơnuăt ƀing kơtư̆ juă gơñu. 5Rĭm tơkhŏ ƀing ling tơhan khĭn kơtang yua amăng tơlơi pơblah laih anŭn rĭm sum ao ƀing tơhan anŭn le̱ng kơ hơmâo drah soh sel, či jing gơnam arăng pioh hĭ kiăng kơ čuh kar hăng djŭh arăng răk hĭ pioh kơ apui yơh. 6Sa čô ană arăng či tơkeng rai kơ ƀing gơmơi, sĭt sa čô ană đah rơkơi yơh Ih či brơi rai kơ ƀing gơmơi. Laih anŭn Ñu či jing hĭ Pô git gai wai lăng ƀing gơmơi yơh. Arăng či iâu kơ Ñu jing Pô Djru Pơmĭn Hiam Klă, Ơi Adai Dưi Kơtang, Ama Hlŏng Lar laih anŭn Khua Rơnŭk Rơno̱m. 7Kơnŭk kơna Ñu git gai wai lăng laih anŭn tơlơi rơnŭk rơnua či pơlar đĭ tui nanao ƀu či thâo đŭt hĭ ôh. Ñu či dŏ ƀơi grê pơtao ơi adon Ñu Dawid kiăng kơ git gai laih anŭn wai lăng lŏn čar pơtao Dawid. Ñu či pơkơjăp laih anŭn djă̱ kơjăp tơlơi bruă kơnŭk kơna anŭn hăng tơlơi djơ̆ tơpă laih anŭn tơlơi tơpă hơnơ̆ng čơdơ̆ng mơ̆ng hrơi Ñu jing hĭ pơtao hlŏng truh kơ hlŏng lar yơh. Ơ Yahweh Dưi Kơtang hơi, tơlơi hur har Ih yơh či pơgiŏng hĭ tơlơi anŭn.⚓
Tơlơi Yahweh Hil Pơkơdơ̆ng Glaĭ Hăng Ƀing Israel
8Khua Yang hơmâo mơit laih boh hiăp pơkơđiăng kơ ƀing Israel, sĭt tơlơi truh sat anŭn či truh ƀơi ƀing ană tơčô Yakôb anŭn yơh. 9Tui anŭn, abih bang ƀing ană plei či thâo krăn yơh, wơ̆t hăng ƀing Ephraim laih anŭn ƀing dŏ amăng Samaria. Ƀing gơñu pơhiăp pơgao pơang laih anŭn pơgao hơnơ̆ng amăng pran jua gơñu tui anai, 10“Wơ̆t tơdah ƀing rŏh ayăt glưh trŭn hĭ laih khul sang ƀing ta pơkra hăng ƀrĭk, samơ̆ ƀing ta či pơdơ̆ng glaĭ hăng khul boh pơtâo khăt hiam hloh yơh. Wơ̆t tơdah ƀing rŏh ayăt anŭn pơglưh pơrơbuh hĭ khul tơmĕh kơyâo ngă hăng kơyâo ting, samơ̆ ƀing ta či pơdơ̆ng glaĭ khul kơyâo sar hiam pơala kơ khul kơyâo ting anŭn.” 11Tui anŭn, kiăng kơ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Israel, Yahweh hơmâo pơtơgŭ đĭ laih ƀing rŏh ayăt Rezin, jing pô ƀing gơñu đaŏ kơnang, laih anŭn ăt pơtrŭt pơsur mơ̆n ƀing ayăt ƀing Israel tơgŭ đĭ yơh. 12Ƀing Aram mơ̆ng gah ngŏ̱ laih anŭn ƀing Philistia mơ̆ng gah yŭ̱ rai pơrai hĭ ƀing Israel kar hăng hlô mơnơ̆ng glai lun ƀơ̆ng hĭ hăng amăng bah ha̱ prŏng.