2

Lời tiên tri về nước Giu-đa

(Từ đoạn 2 đến đoạn 45)

Sự quở trách và sửa trị

1 Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng tôi rằng: 2 Hãy đi, kêu vào tai Giê-ru-sa-lem rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta còn nhớ về ngươi lòng nhân từ của ngươi lúc đang thơ, tình yêu mến trong khi ngươi mới kết bạn, là khi ngươi theo ta nơi đồng vắng, trong đất không gieo trồng. 3 Y-sơ-ra-ên vốn là dân biệt riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va; vốn là trái đầu mùa của hoa lợi Ngài. Phàm những kẻ nuốt dân ấy sẽ có tội; tai vạ sẽ lâm trên họ, Đức Giê-hô-va phán vậy.
4 Hỡi nhà Gia-cốp, cùng các họ hàng nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va! 5 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi có thấy điều không công bình gì trong ta, mà đã xa ta, bước theo sự hư không, và trở nên người vô ích? 6 Họ không nói: Chớ nào Đức Giê-hô-va ở đâu? Ấy là Đấng đã đem chúng ta lên khỏi đất Ê-díp-tô, đã dắt chúng ta qua đồng vắng, trong đất sa mạc đầy hầm hố, trong đất khô khan và có bóng sự chết, là đất chẳng một người nào đi qua, và không ai ở. 7 Ta đã đem các ngươi vào trong một đất có nhiều hoa quả, để ăn trái và hưởng lợi nó. Nhưng, vừa vào đó, các ngươi đã làm ô uế đất ta, đã làm cho sản nghiệp ta thành ra gớm ghiếc.
8 Các thầy tế lễ không còn nói: Nào Đức Giê-hô-va ở đâu? Những người giảng luật pháp chẳng biết ta nữa. Những kẻ chăn giữ đã bội nghịch cùng ta. Các tiên tri đã nhân danh Ba-anh mà nói tiên tri, đi theo những sự không ích gì cả. 9 Đức Giê-hô-va phán: Vì cớ đó ta sẽ còn tranh cạnh cùng các ngươi, cho đến con cháu của con cháu các ngươi nữa.
10 Hãy qua các cù lao Kít-tim mà xem! Hãy khiến người đến Kê-đa, và xét kỹ; xem thử có việc như vậy chăng. 11 Có nước nào thay đổi thần của mình, mặc dầu ấy chẳng phải là thần không? Nhưng dân ta đã đổi vinh hiển mình lấy vật vô ích! 12 Hỡi các từng trời, hãy lấy làm lạ về sự đó; hãy kinh hãi gớm ghê, hãy rất tiêu điều, Đức Giê-hô-va phán. 13 Dân ta đã làm hai điều ác: Chúng nó đã lìa bỏ ta, là nguồn nước sống, mà tự đào lấy hồ, thật, hồ nứt ra, không chứa nước được. 14 Y-sơ-ra-ên là đầy tớ, hay là tôi mọi sanh trong nhà? Vậy sao nó đã bị phó cho sự cướp? 15 Các sư tử con gầm thét, rống lên inh ỏi nghịch cùng nó, làm cho đất nó thành ra hoang vu. Các thành nó bị đốt cháy, không có người ở nữa. 16 Con cháu của Nốp và Tác-pha-nết cũng đã làm giập sọ ngươi.
17 Mọi điều đó há chẳng phải xảy ra cho ngươi vì đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, khi Ngài dắt ngươi trên đường sao? 18 Hiện bây giờ, ngươi có việc gì mà đi đường qua Ê-díp-tô đặng uống nước Si-ho? Có việc gì mà đi trong đường A-si-ri đặng uống nước Sông cái? 19 Tội ác ngươi sẽ sửa phạt ngươi, sự bội nghịch ngươi sẽ trách ngươi, nên ngươi khá biết và thấy rằng lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và chẳng có lòng kính sợ ta, ấy là một sự xấu xa cay đắng, Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
20 Xưa kia ta đã bẻ ách ngươi, bứt xiềng ngươi, mà ngươi nói rằng: Tôi không vâng phục nữa; vì trên mỗi đồi cao, dưới mỗi cây xanh, ngươi đã cúi mình mà hành dâm. 21 Ta đã trồng ngươi như cây nho tốt, giống đều rặc cả; mà cớ sao ngươi đã đốc ra nhánh xấu của gốc nho lạ cho ta? 22 Dầu ngươi lấy hỏa tiêu và dùng nhiều diêm cường rửa mình, tội lỗi ngươi cũng còn ghi mãi trước mặt ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
23 Sao ngươi dám nói rằng: Ta không bị ô uế; ta chẳng từng đi theo thần tượng Ba-anh? Hãy xem đường ngươi trong nơi trũng; nhận biết điều ngươi đã làm, như lạc đà một gu lanh lẹ và buông tuồng, 24 như lừa cái rừng, quen nơi đồng vắng, động tình dục mà hút gió. Trong cơn nóng nảy, ai hay xây trở nó được ư? Những kẻ tìm nó không cần mệt nhọc, đến trong tháng nó thì sẽ tìm được. 25 Hãy giữ cho chân ngươi chớ để trần, cổ ngươi chớ khát! Nhưng ngươi nói rằng: Ấy là vô ích; không, vì ta thích kẻ lạ và sẽ theo chúng nó.
26 Như kẻ trộm bị bắt, xấu hổ thể nào, thì nhà Y-sơ-ra-ên, nào vua, nào quan trưởng, nào thầy tế lễ, nào kẻ tiên tri, cũng sẽ xấu hổ thể ấy. 27 Chúng nói với gỗ rằng: Ngài là cha tôi; với đá rằng: Ngài đã sanh ra tôi. Vì chúng đã xây lưng lại cùng ta, mà không xây mặt lại với ta. Đoạn, đến ngày hoạn nạn, chúng sẽ nói rằng: Hãy chỗi dậy, cứu lấy chúng tôi! 28 Vậy chớ nào các thần mà các ngươi đã làm ra cho mình ở đâu? Nếu các thần ấy có thể cứu các ngươi trong kỳ hoạn nạn thì hãy chỗi dậy mà cứu! Hỡi Giu-đa, vì số các thần ngươi cũng bằng các thành ngươi!
29 Sao ngươi biện luận cùng ta? Các ngươi thảy đều đã phạm tội nghịch cùng ta, Đức Giê-hô-va phán vậy. 30 Ta đã đánh con cái các ngươi là vô ích: chúng nó chẳng chịu sự dạy dỗ. Gươm các ngươi đã nuốt các kẻ tiên tri mình, như sư tử phá hại. 31 Hỡi dòng dõi nầy! Hãy rõ lời Đức Giê-hô-va phán: Ta há là một đồng vắng hay là một đất tối tăm mờ mịt cho dân Y-sơ-ra-ên sao? Làm sao dân ta có nói rằng: Chúng tôi đã buông tuồng, không đến cùng Ngài nữa? 32 Con gái đồng trinh há quên đồ trang sức mình, nàng dâu mới há quên áo đẹp của mình sao? Nhưng dân ta đã quên ta từ những ngày không tính ra được.
33 Sao ngươi cứ dọn đường mình để tìm tình ái! Đến nỗi đã dạy cho những đàn bà xấu nết theo lối mình. 34 Nơi vạt áo ngươi cũng đã thấy máu của kẻ nghèo nàn vô tội, chẳng phải vì cớ nó đào ngạch, bèn là vì cớ mọi điều đó. 35 Ngươi lại còn nói rằng: Tôi là vô tội, thật cơn giận của Ngài lìa khỏi tôi! Nầy, vì ngươi nói rằng: Tôi không có tội, ừ, ta sẽ đoán xét ngươi. 36 Sao ngươi chạy mau để đổi đường ngươi? Xưa kia ngươi xấu hổ về A-si-ri, nay cũng sẽ xấu hổ về Ê-díp-tô. 37 Ngươi sẽ chắp tay lên trên đầu, mà đi ra từ nơi đó. Vì Đức Giê-hô-va ruồng bỏ những kẻ mà ngươi trông cậy, ngươi sẽ chẳng được thạnh vượng gì bởi chúng nó.

2

Yahweh Ƀlơ̆ng Brơi Kơ Ƀing Israel Kar Hăng Ƀlơ̆ng Brơi Neh Hơđŭ Ñu

1Yahweh pơđar kơ kâo 2nao pơhaih kơ rĭm čô amăng plei Yerusalaim tui anai.
 Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp:
  “Ơ Israel, Kâo hơdơr kơ tơlơi ih jao ih pô kơ Kâo tơdang ih dŏ hlak ai,
   tơdang ih jing neh hơđŭ Kâo, ih khăp laih kơ Kâo
  laih anŭn đuaĭ tui Kâo găn tơdron ha̱r,
   jing sa anih lŏn arăng ƀu dưi jŭ pla ôh.
  3Amăng rơnŭk anŭn, Ơ Israel, ih jing pô Kâo ruah pioh hơjăn,
   jing kar hăng khul boh čroh blung hlâo kơ Kâo yơh.
  Hlơi pô lun ƀơ̆ng ih jing soh hĭ yơh.
   Tui anŭn, Kâo brơi tơlơi truh sat pơrai hĭ abih bang ƀing gơñu.”
 Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Tơlơi Soh Ƀing Ơi Adon Israel

4Ñu laĭ dơ̆ng tui anai,
  “Hơmư̆ bĕ boh hiăp Kâo, Ơ kơnung djuai Yakôb ăh,
   Ơ abih bang sang anŏ kơnung djuai Israel hơi.”
5Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp:
  “Ƀing ơi adon gih ƀu hơduah ƀuh tơlơi soh hơget ôh amăng Kâo,
   tơl ƀing gơñu đuaĭ jrôk ataih hĭ biă mă laih mơ̆ng Kâo.
  Ƀing gơñu đuaĭ tui khul rup trah đôč đač
   laih anŭn gơñu pô ăt jing hĭ đôč đač mơ̆n.
  6Wơ̆t tơdah Kâo jing Pô ba ƀing gơñu tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng lŏn čar Êjip
   laih anŭn dui ba ƀing gơñu găn khul tơdron tač tơba ƀlă,
  găn sa anih lŏn tơdron ha̱r hăng amăng luh,
   jing anih lŏn thu krô laih anŭn kơnăm mơmŏt,
  jing anih lŏn ƀu hơmâo hlơi pô găn hyu laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô hơdip ôh,
   ƀing gơñu ƀu thâo răng pơñen kơ Kâo ôh.
  7Kâo hơmâo ba laih ƀing gih pơ anih lŏn kơmơ̆k
   kiăng kơ ƀơ̆ng boh čroh hăng gơnam tăm lu pơ anih anŭn.
  Samơ̆ ih rai laih anŭn pơgrĭ hĭ anih lŏn Kâo
   laih anŭn ngă brơi kơ lŏn kŏng ngăn Kâo hơƀak drak hĭ yơh.
  8Wơ̆t tơdah ƀing khua ngă yang, ƀing gơñu ăt ƀu thâo răng pơñen kơ Kâo ôh.
   Ƀing hlơi pô pơtô tơlơi juăt ƀu thâo krăn kơ Kâo ôh.
  Ƀing wai triu Kâo, jing ƀing wai Israel, tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo.
   Ƀing pô pơala laĭ lui hlâo amăng anăn Baal,
   jing ƀing đuaĭ tui khul rup trah đôč đač yơh.”

Tơlơi Yahweh Phŏng Kơđi Kơ Ƀing Israel

  9“Hơnŭn yơh, Kâo ba rai tơlơi phŏng kơđi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih dơ̆ng.”
 Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
  “Laih anŭn Kâo ăt či ba rai tơlơi phŏng kơđi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing tơčô gih mơ̆n.
  10Găn bĕ gah adih kơ plao ia amăng ia rơsĭ gah yŭ̱ hăng lăng bĕ,
   laih anŭn pơkiaŏ mơnuih nao pơ tring ƀing Kêdar pơ gah ngŏ̱ bĕ laih anŭn ep lăng pơñen ƀiă,
   kiăng kơ kơsem lăng tơdah pơ anih anŭn hơmâo tơlơi hrup hăng anai mơ̆n thâo:
  11Hơmâo mơ̆ lŏn čar pă pơplih hĭ ƀing yang ñu
   wơ̆t tơdah ƀing yang anŭn kơnơ̆ng jing ƀing yang rơba̱ng đôč?
  Samơ̆ ană plei Kâo hơmâo pơplih hĭ laih Kâo, jing Pô Ang Yang gơñu,
   kơ khul rup trah đôč đač.
  12Dŏ kri̱p yi̱p bĕ kơ tơlơi anŭn, Ơ ƀing dŏ pơ adai adih ăh,
   dŏ kơtuă hăng tơlơi huĭ bra̱l bĕ.”
 Anŭn jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
  13“Ƀing ană plei Kâo hơmâo ngă laih dua tơlơi soh anai:
   Ƀing gơñu hơngah lui hĭ laih Kâo,
   jing Pô kar hăng phŭn ia tơlơi hơdip yơh,
  laih anŭn ƀing gơñu klơi mă khul amăng ia gơñu pô,
   jing khul amăng ia glưh pơčah ƀu thâo djă̱ pioh ia ôh.
  14Israel ƀu djơ̆ jing hlŭn ôh.
   Ƀing gơñu ƀu djơ̆ jing ƀing ană tơčô ƀing anŭn ôh.
   Tui anŭn, yua hơget ƀing rŏh ayăt kiaŏ mă ñu jing hĭ kŏng ngăn gơñu pô lĕ?
  15Ƀing gơñu hơmâo pơgrao laih ƀơi Israel hrup hăng rơmung dŭl.
   Gơñu hơmâo grŏh laih ƀơi ñu.
  Gơñu hơmâo pơrai hĭ laih anih lŏn ñu,
   laih anŭn čuh hĭ khul plei pla ñu hăng jing hĭ rơngol yơh.
  16Hloh dơ̆ng, ƀing Êjip mơ̆ng plei pơnăng Memphis gah thu̱ng hăng plei pơnăng Tahpanhês gah dư̱r
   či kuăh hĭ akŏ ih kiăng kơ pơmlâo hĭ ih.
  17Ih hơmâo ba rai tơlơi truh anŭn ƀơi ih pô
   yua mơ̆ng tơlơi ih hơngah lui hĭ laih Kâo, jing Yahweh Ơi Adai ih,
   wơ̆t tơdah Kâo hlak dui ba ih kơtuai jơlan.
  18Tui anŭn, yua hơget ih kiăng nao pơ lŏn čar Êjip
   kiăng kơ mơñum ia mơ̆ng krong Sihôr lĕ?
  Ƀôdah yua hơget ih kiăng nao pơ lŏn čar Assiria
   kiăng kơ mơñum ia mơ̆ng Krong Huphrat lĕ?
  19Tơlơi sat ƀai ih yơh či pơkơhma̱l hĭ ih.
   Tơlơi ih hơngah lui hĭ Kâo yơh či klă̱ kơđi kơ ih.
  Tui anŭn, pơmĭn ƀlơ̆ng bĕ laih anŭn thâo kơnăl bĕ
   tơlơi sat ƀai hăng ruă phĭ̱ biă mă či truh kơ ih
  yuakơ ih hơngah lui hĭ Kâo, Yahweh Ơi Adai ih
   laih anŭn ƀu huĭ pơpŭ kơ Kâo ôh.”
 Anŭn yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp pơhaih laih.

Ƀing Israel Hơngah Ƀu Kiăng Kơkuh Pơpŭ Kơ Yahweh

  20“Đưm hlâo adih ih pơjŏh hĭ laih oč ih
   laih anŭn kơtŭng tơĭ hĭ hrĕ čuăk ih.
  Ƀơi mông anŭn ih laĭ hăng Kâo tui anai, ‘Kâo ƀu či tui gưt kơ Ih ôh!’
   Sĭt yơh, ƀơi rĭm bŏl čư̆ glông
  laih anŭn gah yŭ kơ rĭm kơyâo pum pam
   ih pơrĭh pơrăm ih pô kiăng kơ kơkuh pơpŭ kơ yang kơmơ̆k yơh.
  21Kâo hơmâo pla laih ih kar hăng phŭn hrĕ kơƀâo hiam hloh
   jing mơ̆ng pơjĕh hiam hloh yơh.
  Samơ̆ hiư̆m pă ih wir pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo
   jing hĭ brŭ răm hăng đôč đač kar hăng phŭn hrĕ glai lĕ?
  22Wơ̆t tơdah ih rao ih pô hăng tơpŭng blŭk
   laih anŭn yua lu čơƀu biă mă,
   samơ̆ Kâo dưi ƀuh tơlơi grĭ grañ tơlơi soh ih.”
 Anŭn jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
  23“Hiư̆m pă ih dưi laĭ ih pô ƀu grĭ grañ ôh,
   laih anŭn ih ƀu hơmâo đuaĭ tui yang rơba̱ng Baal ôh lĕ?
  Lăng bĕ hiư̆m tơlơi bruă ih ngă laih amăng dơnung anŭn.
   Pơmĭn ƀlơ̆ng bĕ kơ tơlơi sat ih hơmâo ngă laih.
   Ih đuaĭ hơmăr pơ anai pơ adih
   kar hăng sa drơi aseh samô ania kiăng kơ pơhlôm yơh.
  24Ih ăt jing kar hăng sa drơi aseh glai ania mơ̆n juăt nao pơ tơdron ha̱r,
   pơmơ̆ng angĭn tơdang ñu mơhao kơ tơno.
  Amăng mông ñu mơhao anŭn ƀu hơmâo hlơi pô dưi pơgăn hĭ ñu ôh.
   Laih anŭn ƀu hơmâo aseh glai tơno pă ôh kiăng kơ ñu khŏm pơrŭng hĭ ñu pô,
   yuakơ ƀơi mông pơhlôm gơñu či hơduah ñu yơh.
  25Ơ Israel, anăm đuaĭ tui yang rơba̱ng ôh tơl tơkai ih rơgah rơgañ hĭ
   ƀôdah đŏk ih jing hĭ thu.
  Samơ̆ ih laĭ tui anai, ‘Tơlơi anŭn ƀu tŭ yua ôh!
   Kâo khăp kơ ƀing yang rơba̱ng tuai,
   tui anŭn kâo khŏm đuaĭ tui gơñu yơh.’ ”

Israel Năng Tŭ Tơlơi Pơkơhma̱l

  26“Kar hăng sa čô klĕ dŏp tŭ mlâo mlañ yơh tơdang arăng hơmâo mă ñu,
   tui anŭn abih bang ƀing gih, Ơ ƀing Israel, či tŭ mlâo mlañ yơh,
  anŭn jing ƀing gih, ƀing pơtao gih laih anŭn ƀing khua moa gih yơh,
   wơ̆t hăng ƀing khua ngă yang gih laih anŭn ƀing pô pơala gih mơ̆n.
  27Ƀing gih laĭ kơ rup trah pơkra hăng kơyâo tui anai, ‘Ih jing ama kâo,’
   laih anŭn kơ rup trah pơkra hăng pơtâo tui anai, ‘Ih yơh jing amĭ kâo.’
  Ƀing gih hơmâo wir hĭ rŏng gih kơ Kâo, jing Yahweh,
   ƀu djơ̆ ƀô̆ mơta gih ôh lăng pơ Kâo.
  Samơ̆ tơdang ƀing gih dŏ amăng rŭng răng, ƀing gih kwưh rơkâo tui anai,
   ‘Ơ Yahweh ăh, rai pơklaih hĭ ƀing gơmơi bĕ!’
  28Tui anŭn, pơpă ƀing yang rơba̱ng gih pơkra laih kơ gih pô lĕ?
   Tơdang ƀing gih dŏ amăng tơlơi rŭng răng,
   kwưh rơkâo bĕ kơ ƀing gơñu rai pơklaih hĭ ƀing gih tơdah ƀing gơñu dưi ngă.
  Sĭt ƀing gih hơmâo lu ƀing yang biă mă
   jing kar hăng ih hơmâo lu khul plei pla yơh, Ơ ƀing Yudah hơi.

  29“Ƀing gih phŏng kơđi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo lĕ yuakơ Kâo ƀu pơklaih hĭ ƀing gih ôh!
   Samơ̆ abih bang ƀing gih tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng Kâo.”
 Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp pơhaih laih.
  30“Kâo pơkơhma̱l hĭ ƀing gih jing ƀing ană plei Israel,
   samơ̆ ƀu hơmâo tŭ yua ôh.
  Ƀing gih hơngah ƀu hơmư̆ tui tơlơi Kâo pơtơpă hĭ ƀing gih ôh.
  Đao gih hơmâo lun ƀơ̆ng hĭ ƀing pô pơala Kâo pơkiaŏ nao pơ ƀing gih,
   jing kar hăng rơmung dŭl kheñ đet yơh.”
31Yahweh pơhiăp dơ̆ng tui anai,
  “Ră anai, Ơ ƀing Israel ăh, pơmĭn ƀlơ̆ng bĕ kơ boh hiăp Kâo tui anai:

  “Djơ̆ mơ̆ Kâo jing kar hăng tơdron ha̱r kơ Israel
   ƀôdah jing kar hăng sa anih lŏn kơnăm mơmŏt huĭ bra̱l hă?
  Tui anŭn, yua hơget ƀing gih laĭ
   ƀing gih rơngai kiăng kơ ngă bruă tui hăng gih pô kiăng,
   ƀing gih ƀu či wir glaĭ pơ Kâo dơ̆ng tah?
  32Sa čô dra djă̱ kong laih ƀu dưi wơr bĭt hĭ ôh gơnam pơhrôp ñu,
   sa čô neh hơđŭ ƀu dưi wơr bĭt hĭ gơnam pơhrôp ao pơdŏ ñu ôh.
  Samơ̆ ƀing gih, jing ƀing ană plei Kâo, hơmâo kơñăm laih kiăng kơ wơr bĭt hĭ Kâo,
   jing amăng lu hrơi ƀu thâo yap ôh.
  33Ƀing gih thâo pơhưč biă mă ƀing arăng khăp kơ ƀing gih!
   Wơ̆t tơdah đah kơmơi rĭh răm ăt dưi hrăm mơ̆ng ƀing gih mơ̆n.
  34Ƀing gih kơtư̆ juă ƀing mơnuih ƀun rin ƀu soh,
   jing ƀing mơnuih ƀing gih ƀu hơmâo mă ôh tơdang ƀing gơñu hlak mŭt klĕ.
  Sĭt ƀơi khul ao gih yơh arăng hơduah ƀuh drah gơñu.
   Kơđai glaĭ kơ abih bang tơlơi anŭn
  35ƀing gih laĭ tui anai, ‘Ƀing gơmơi jing ƀing ƀu soh ôh.
   Sĭt Yahweh ƀu hil kơ ƀing gơmơi dơ̆ng tah.’
  Samơ̆ Kâo či klă̱ kơđi ƀơi ƀing gih yơh
   yuakơ ƀing gih laĭ tui anai, ‘Ƀing gơmơi ƀu hơmâo ngă soh ôh.’
  36Ơ lŏn čar Israel, yua hơget ih đuaĭ hyu nanao,
   pơplih hĭ ƀing gŏp djru ih lĕ?
  Ih či tŭ tơlơi tah hơtai mơ̆ng lŏn čar Êjip
   kar hăng ih tŭ tơlơi tah hơtai laih mơ̆ng lŏn čar Assiria yơh.
  37Ih či đuaĭ hĭ mơ̆ng lŏn čar Êjip anŭn
   hăng tơngan ih yơr ƀơi akŏ ih amăng tơlơi mlâo mlañ yơh,
   yuakơ Kâo, jing Yahweh, hơmâo hơngah hĭ laih ƀing hlơi pô ih đaŏ kơnang.
   Sĭt ih ƀu či tŭ tơlơi djru yua mơ̆ng ƀing gơñu ôh.”