1 Bấy giờ, Đức Thánh Linh đưa Đức Chúa Jêsus đến nơi đồng vắng, đặng chịu ma quỉ cám dỗ.⚓2 Ngài đã kiêng ăn bốn mươi ngày bốn mươi đêm rồi, sau thì đói. 3 Quỉ cám dỗ đến gần Ngài, mà nói rằng: Nếu ngươi phải là Con Đức Chúa Trời, thì hãy khiến đá nầy trở nên bánh đi. 4 Đức Chúa Jêsus đáp: Có lời chép rằng: Người ta sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi, song nhờ mọi lời nói ra từ miệng Đức Chúa Trời.⚓ 5 Ma quỉ bèn đem Ngài vào nơi thành thánh, đặt Ngài trên nóc đền thờ, 6 và nói rằng: Nếu ngươi phải là Con Đức Chúa Trời, thì hãy gieo mình xuống đi; vì có lời chép rằng: Chúa sẽ truyền các thiên sứ gìn giữ ngươi, thì: Các đấng ấy sẽ nâng ngươi trong tay, Kẻo chân ngươi vấp nhằm đá chăng.⚓ 7 Đức Chúa Jêsus phán: Cũng có lời chép rằng: Ngươi đừng thử Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.⚓ 8 Ma quỉ lại đem Ngài lên trên núi rất cao, chỉ cho Ngài các nước thế gian, cùng sự vinh hiển các nước ấy; 9 mà nói rằng: Ví bằng ngươi sấp mình trước mặt ta mà thờ lạy, thì ta sẽ cho ngươi hết thảy mọi sự nầy. 10 Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ Sa-tan, ngươi hãy lui ra! Vì có lời chép rằng: Ngươi phải thờ phượng Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc một mình Ngài mà thôi.⚓11 Ma quỉ bèn bỏ đi; liền có thiên sứ đến gần mà hầu việc Ngài.
Chức vụ Đức Chúa Jêsus tại xứ Ga-li-lê
(Từ 4:12 đến đoạn 18:35)
Đức Chúa Jêsus khởi làm chức vụ mình. – Các môn đồ thứ nhứt
(Mac 1:14-20; Lu 4:14,15; 5:1-11)
12 Vả, khi Đức Chúa Jêsus nghe Giăng bị tù rồi, thì Ngài lánh qua xứ Ga-li-lê.⚓13 Ngài bỏ thành Na-xa-rét mà đến ở thành Ca-bê-na-um, gần mé biển, giáp địa phận xứ Sa-bu-lôn cùng xứ Nép-ta-li,⚓14 để cho ứng nghiệm lời đấng tiên tri Ê-sai đã nói rằng: 15 Đất Sa-bu-lôn và Nép-ta-li, Ở về trên con đường đi đến biển, bên kia sông Giô-đanh, Tức là xứ Ga-li-lê thuộc về dân ngoại…,⚓ 16 Dân ấy ngồi chỗ tối tăm, Đã thấy ánh sáng lớn; Và trên những kẻ ngồi trong miền và dưới bóng sự chết, Thì ánh sáng đã mọc lên. 17 Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần.⚓ 18 Khi Ngài đang đi dọc theo mé biển Ga-li-lê, thấy hai anh em kia, là Si-môn, cũng gọi là Phi-e-rơ, với em là Anh-rê, đương thả lưới dưới biển, vì hai anh em vốn là người đánh cá. 19 Ngài phán cùng hai người rằng: Các ngươi hãy theo ta, ta sẽ cho các ngươi nên tay đánh lưới người. 20 Hai anh em liền bỏ lưới mà theo Ngài. 21 Từ đó đi một đỗi xa xa nữa, Ngài thấy hai anh em khác, là Gia-cơ, con của Xê-bê-đê, với em là Giăng, đang cùng cha mình là Xê-bê-đê vá lưới trong thuyền; Ngài bèn gọi hai người. 22 Tức thì hai người đó bỏ thuyền và cha mình mà theo Ngài. 23 Đức Chúa Jêsus đi khắp xứ Ga-li-lê, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành⚓ của nước Đức Chúa Trời, và chữa lành mọi thứ tật bịnh trong dân.⚓24 Vậy, danh tiếng Ngài đồn ra khắp cả xứ Sy-ri, người ta bèn đem cho Ngài mọi người đau ốm, hay là mắc bịnh nọ tật kia, những kẻ bị quỉ ám, điên cuồng, bại xuội, thì Ngài chữa cho họ được lành cả. 25 Vả lại, từ xứ Ga-li-lê, xứ Đê-ca-bô-lơ,⚓ thành Giê-ru-sa-lem, xứ Giu-đê, cho đến xứ bên kia sông Giô-đanh, thiên hạ kéo nhau rất đông mà theo Ngài.
4
Yiang Satan Chim Yê-su Ễ Radững Án Táq Lôih
(Mac 1:12-13; Luca 4:1-13)
1Vớt ki Raviei Yiang Sursĩ dững Yê-su pỡq chu ntốq aiq, yỗn yiang Satan chim Yê-su ễ radững án táq ranáq lôih. 2Yê-su ót sana nheq pỗn chít tangái pỗn chít sadâu. Vớt ki án sâng panhieih lứq. 3Chơ yiang Satan toâq toâp pỡ Yê-su, cớp pai neq: “Khân mới lứq Con Yiang Sursĩ, âu mới táq máh tamáu nâi yỗn cỡt crơng sana.” 4Ma Yê-su ta‑ỡi án neq: “Tâng tâm saráq Yiang Sursĩ khoiq chĩc neq: ‘Cũai tỡ bữn tamoong cỗ nhơ tễ cha crơng sana sâng, ma cũai bữn tamoong cỗ nhơ tễ dũ santoiq loŏh tễ bỗq Yiang Sursĩ.’”⚓ 5Vớt ki yiang Satan dững Yê-su mut tâng vil Yaru-salem, la vil miar khong Yiang Sursĩ. Án yỗn Yê-su chỗn tayứng tâng anũol Dống Sang Toâr, 6cớp án pai neq: “Khân mới lứq Con Yiang Sursĩ, âu mới pŏ́ng asễng, yuaq tâm saráq Yiang Sursĩ khoiq chĩc neq: ‘Yiang Sursĩ lứq ớn máh ranễng án tễ paloŏng bán kĩaq níc mới. Alới lứq dỡ mới toâq atĩ alới, tỡ yỗn ayững mới cỡt bớc chũl ntrớu tâng tamáu.’”⚓ 7Ma Yê-su ta‑ỡi loah án neq: “Ma lứq tâng tâm saráq Yiang Sursĩ án khoiq pai neq tê: ‘Anhia chỗi chim Yiang Sursĩ, Ncháu anhia.’”⚓ 8Chơ yiang Satan dững Yê-su chỗn tâng cóh sarỡih lứq ễn. Án sapáh yỗn Yê-su hữm nheq máh cruang sốt, cruang toâr cớp dũ ramứh chớc tâng cutễq nâi. 9Cớp án atỡng Yê-su neq: “Nheq tữh ramứh nâi cứq ễ chiau yỗn mới, khân mới sacốh racớl sang cứq.” 10Yê-su ta‑ỡi án neq: “Mới priang yơng tễ nâi, yiang Satan. Yuaq tâng tâm saráq Yiang Sursĩ khoiq chĩc chơ neq: ‘Cóq anhia sang toam Yiang Sursĩ la Ncháu anhia, cớp táq ống ranáq án sâng.’”⚓ 11Chơ yiang Satan loŏh toâp tễ Yê-su, cớp ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng toâq chuai Yê-su.