Môi-se khuyên dân Y-sơ-ra-ên yêu mến Chúa, chớ hề quên răn giới, và ơn của Ngài
1 Vả, nầy là điều răn, luật lệ và mạng lịnh mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã phán dặn ta dạy lại cho, để các ngươi làm theo nó trong xứ mà các ngươi sẽ đi vào nhận lấy; 2 hầu cho ngươi kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, trọn đời, ngươi và con cháu ngươi vâng giữ các luật lệ và điều răn của Ngài mà ta truyền cho ngươi, để ngươi được sống lâu ngày. 3 Hỡi Y-sơ-ra-ên, ngươi hãy nghe lấy và cẩn thận làm theo, hầu cho ngươi được phước và thêm lên nhiều trong xứ đượm sữa và mật, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi đã phán hứa cùng ngươi. 4 Hỡi Y-sơ-ra-ên! hãy nghe: Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta là Giê-hô-va có một không hai.⚓ 5 Ngươi phải hết lòng, hết ý, hết sức kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.⚓6 Các lời mà ta truyền cho ngươi ngày nay sẽ ở tại trong lòng ngươi;⚓7 khá ân cần dạy dỗ điều đó cho con cái ngươi, và phải nói đến, hoặc khi ngươi ngồi trong nhà, hoặc khi đi ngoài đường, hoặc lúc ngươi nằm, hay là khi chỗi dậy. 8 Khá buộc nó trên tay mình như một dấu, và nó sẽ ở giữa hai con mắt ngươi như ấn chỉ; 9 cũng phải viết các lời đó trên cột nhà, và trên cửa ngươi. 10 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã dẫn ngươi vào xứ mà Ngài thề cùng tổ phụ ngươi, là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp, đặng ban cho ngươi, khiến ngươi lấy được những thành lớn và tốt mà ngươi không có xây cất;⚓11 những nhà đầy đủ các thứ của mà ngươi không có chất chứa; các giếng mà ngươi không có đào; cây nho và cây ô-li-ve mà ngươi không có trồng; khi ngươi ăn và được no nê, 12 khá giữ lấy mình, kẻo ngươi quên Đức Giê-hô-va, là Đấng đã đem ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, tức là khỏi nhà nô lệ. 13 Ngươi phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, phục sự Ngài, và lấy danh Ngài mà thề.⚓14 Chớ theo các thần khác trong những thần của các dân tộc ở xung quanh các ngươi, 15 vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ngự ở giữa ngươi, là Đức Chúa Trời kỵ tà, e cơn thạnh nộ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi nổi lên cùng ngươi và Ngài diệt ngươi khỏi mặt đất chăng. 16 Các ngươi chớ thử Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, như đã thử Ngài tại Ma-sa.⚓17 Khá cẩn thận giữ lấy những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã truyền cho ngươi. 18 Vậy, ngươi phải làm điều ngay thẳng và tốt lành trước mặt Đức Giê-hô-va, để ngươi được phước và vào nhận lấy xứ tốt đẹp mà Đức Giê-hô-va đã thề hứa cùng tổ phụ ngươi, để ban cho ngươi; 19 và Đức Giê-hô-va sẽ đuổi hết những kẻ thù nghịch ra khỏi trước mặt ngươi, y như Ngài đã phán vậy. 20 Về ngày sau, khi con ngươi hỏi ngươi rằng: Các chứng cớ, luật lệ, và mạng lịnh nầy là chi, mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi đã truyền cho cha? 21 thì hãy đáp rằng: Chúng ta đã bị làm tôi mọi cho Pha-ra-ôn tại xứ Ê-díp-tô, và Đức Giê-hô-va có dùng tay mạnh đem chúng ta ra khỏi xứ ấy. 22 Đức Giê-hô-va có làm trước mặt chúng ta những dấu kỳ và phép lạ rất lớn lao đáng sợ, mà hại xứ Ê-díp-tô, Pha-ra-ôn, và cả nhà người; 23 Ngài đã đem chúng ta ra khỏi xứ ấy, để dẫn vào xứ Ngài đã thề cùng tổ phụ chúng ta; để ban cho chúng ta. 24 Đức Giê-hô-va có phán cùng chúng ta khá làm theo các luật lệ nầy, kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, hầu cho chúng ta được phước luôn luôn, và được Ngài bảo tồn sự sống cho chúng ta y như Ngài đã làm đến ngày nay. 25 Vả, chúng ta sẽ được xưng là công bình nếu chúng ta cẩn thận làm theo các điều răn nầy trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, y như Ngài đã phán dặn vậy.
6
Nqai kevcai kws luj
1Ntawm nuav moog yog tej lug nkaw hab tej kaab ke hab tej kevcai kws Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv has kuas kuv qha mej, sub mej txhad tau ua lawv le ntawd rua huv lub tebchaws kws mej yuav hlaa moog txeeb ua mej tug, 2mas mej hab mej tej mivnyuas xeeb ntxwv txhad yuav fwm hab paub ntshai Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv moog taag mej swm neej, yog qhov kws tuav rawv nwg tej kaab ke hab tej lug nkaw kws kuv muab cob rua mej, sub mej txhad muaj txujsa nyob ntev dhawv. 3Yixayee 'e, vem le nuav mej ca le tig ntsej noog hab ceev faaj ua lawv le ntawd, sub mej txhad tau noj qaab nyob zoo hab fuam vaam coob coob rua huv lub tebchaws kws muaj kua mig hab zwb ntaab ndwg ndo, lawv le Yawmsaub kws yog mej tej laug tug Vaajtswv tau cog lug rua mej. 4Cov Yixayee 'e, ca le tig ntsej noog. Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv yog tuab tug Yawmsaub xwb.⚓5Koj yuav tsum hlub Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv kawg sab kawg ntsws, hab kawg daag kawg zug. 6Koj yuav khaws tej lug kws nub nua kuv qha koj rua huv koj lub sab, 7hab koj yuav ua tuab zoo qha tej lug nuav rua koj tej mivnyuas, hab has txug tej lug nuav rua thaus koj nyob huv tsev, thaus koj taug kev, thaus koj pw hab thaus koj sawv. 8Muab tej lug nuav khi rua ntawm koj txhais teg ua lub chaw ncu, hab muab paav rua ntawm koj hauv plaj, 9hab muab sau rua ntawm tej puab rooj huv tsev hab ntawm rooj loog.
Ntuag kuas noog lug
10Thaus Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv coj koj moog txug lub tebchaws kws nwg cog lug tseg ruaj khov rua koj tej laug, kws yog Aplahaa, Yiha hab Yakhauj, tas yuav pub rua koj, muaj tej moos luj hab zoo kws koj tsw tau tswm le, 11muaj vaaj tse muaj cuab txhaj cuab taam zoo puv nkaus kws koj tsw tau npaaj ca, hab muaj tej paag dej kws koj tsw tau khawb, hab muaj tej vaaj txwv maab hab tej vaaj txwv ntoo aulib kws koj tsw tau cog, mas thaus koj tau noj tsau npo, 12koj yuav tsum ceev faaj tsw xob nov qaab Yawmsaub kws coj koj tawm huv Iyi tebchaws huv txujkev ua qhev lug. 13Koj yuav tsum fwm hab paub ntshai Yawmsaub kws yog koj tug Vaajtswv. Koj yuav ua koom rua nwg hab tsuas tuav nwg lub npe twv xwb. 14Mej tsw xob lawv quas ncav luas tej daab, yog lwm haiv tuabneeg kws nyob ib ncig mej tej daab. 15Tsua qhov Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv nrug nraim mej nyob yog tug Vaajtswv kws khib xeeb, ntshai tsaam mej tug Vaajtswv Yawmsaub yuav npau tawg rua mej hab muab mej ua puam tsuaj pluj taag huv nplajteb. 16Mej tsw xob swm Yawmsaub kws yog mej tug Vaajtswv, ib yaam le mej swm nwg ntawm Maxa.⚓17Mej yuav tsum ua tuab zoo tuav rawv mej tug Vaajtswv Yawmsaub tej lug lug nkaw hab nwg tej lug qha hab nwg tej kaab ke kws nwg has rua mej lawm. 18Koj yuav tsum ua tej kws Yawmsaub pum tas raug cai hab zoo sub koj txhad noj qaab nyob zoo hab txeem moog tau lub tebchaws zoo kws Yawmsaub cog lug ruaj khov yuav muab pub rua koj tej laug, 19hab lawv koj tej yeeb ncuab huvsw tswv ntawm koj xubndag moog, lawv le Yawmsaub tau cog lug ca lawd. 20Yaav tom hauv ntej thaus koj tug tub nug tas, “Tej lug hab tej kaab ke hab tej kevcai kws peb tug Vaajtswv Yawmsaub has rua koj lub ntsab yog le caag?” 21mas koj yuav teb koj tug tub tas, “Peb ua Falau qhev huv Iyi tebchaws, mas Yawmsaub swv nwg txhais teg kws muaj fwjchim coj peb tawm huv Iyi tebchaws lug. 22Yawmsaub ua txujci tseem ceeb hab txujci phemfwj kws luj hab ntshai kawg tshwm lug raug Iyi tebchaws hab Falau hab nwg tsev tuabneeg suavdawg taab meeg peb. 23Mas Yawmsaub coj peb tawm hov ntawd lug, sub nwg txhad coj peb lug rua huv lub tebchaws nuav hab muab pub rua peb lawv le nwg tub cog lug ruaj khov tas yuav pub rua peb tej laug. 24Yawmsaub has kuas peb ua lawv le tej kaab ke nuav huvsw, yog fwm hab paub ntshai Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv sub peb txhad noj qaab nyob zoo moog ib txhws hab nwg txhad tsom kwm peb txujsa nyob yaam le naj nub nwgnuav. 25Yog peb ceev faaj ua lawv le tej lug nkaw nuav huvsw rua ntawm peb tug Vaajtswv Yawmsaub xubndag lawv le nwg tub muab cob rua peb, kuj yog txujkev ncaaj nceeg rua peb.”