53

Sự thương khó, chết và làm nên vinh hiển của tôi tớ Đức Giê-hô-va, tức Đấng Mê-si đã hứa

1 Ai tin điều đã rao truyền cho chúng ta, và cánh tay Đức Giê-hô-va đã được tỏ ra cho ai? 2 Người đã lớn lên trước mặt Ngài như một cái chồi, như cái rễ ra từ đất khô. Người chẳng có hình dung, chẳng có sự đẹp đẽ; khi chúng ta thấy người, không có sự tốt đẹp cho chúng ta ưa thích được. 3 Người đã bị người ta khinh dể và chán bỏ, từng trải sự buồn bực, biết sự đau ốm, bị khinh như kẻ mà người ta che mặt chẳng thèm xem; chúng ta cũng chẳng coi người ra gì.
4 Thật người đã mang sự đau ốm của chúng ta, đã gánh sự buồn bực của chúng ta; mà chúng ta lại tưởng rằng người đã bị Đức Chúa Trời đánh và đập, và làm cho khốn khổ. 5 Nhưng người đã vì tội lỗi chúng ta mà bị vết, vì sự gian ác chúng ta mà bị thương, bởi sự sửa phạt người chịu chúng ta được bình an, bởi lằn roi người chúng ta được lành bịnh. 6 Chúng ta thảy đều như chiên đi lạc, ai theo đường nấy: Đức Giê-hô-va đã làm cho tội lỗi của hết thảy chúng ta đều chất trên người.
7 Người bị hiếp đáp, nhưng khi chịu sự khốn khổ chẳng hề mở miệng. Như chiên con bị dắt đến hàng làm thịt, như chiên câm ở trước mặt kẻ hớt lông, người chẳng từng mở miệng. 8 Bởi sự ức hiếp và xử đoán, nên người đã bị cất lấy; trong những kẻ đồng thời với người có ai suy xét rằng người đã bị dứt khỏi đất người sống, là vì cớ tội lỗi dân ta đáng chịu đánh phạt? 9 Người ta đã đặt mồ người với những kẻ ác, nhưng khi chết, người được chôn với kẻ giàu; dầu người chẳng hề làm điều hung dữ và chẳng có sự dối trá trong miệng.
10 Đức Giê-hô-va lấy làm vừa ý mà làm tổn thương người, và khiến gặp sự đau ốm. Sau khi đã dâng mạng sống người làm tế chuộc tội, người sẽ thấy dòng dõi mình; những ngày người sẽ thêm dài ra, và ý chỉ Đức Giê-hô-va nhờ tay người được thạnh vượng. 11 Người sẽ thấy kết quả của sự khốn khổ linh hồn mình, và lấy làm thỏa mãn. Tôi tớ công bình của ta sẽ lấy sự thông biết về mình làm cho nhiều người được xưng công bình; và người sẽ gánh lấy tội lỗi họ.
12 Vậy nên ta sẽ chia phần cho người đồng với người lớn. Người sẽ chia của bắt với những kẻ mạnh, vì người đã đổ mạng sống mình cho đến chết, đã bị kể vào hàng kẻ dữ, đã mang lấy tội lỗi nhiều người, và cầu thay cho những kẻ phạm tội.

53

1 Hlei pô đăo leh kơ klei hmei hưn,
   leh anăn kơ hlei pô bruă păl Yêhôwa ngă bi êdah leh?
  2Kyuadah ñu hriê kơ prŏng leh ti anăp Yêhôwa msĕ si sa mnơ̆ng mda arăng pla,
   msĕ si agha kbiă leh mơ̆ng lăn thu.
  Ñu amâo mâo klei kƀăt amâodah klei kdrăm ôh tơl brei drei čiăng dlăng kơ ñu,
   leh anăn amâo mâo klei siam ôh tơl drei khăp kơ ñu.
  3Ñu jing pô arăng bi êmut leh anăn hngah leh,
   sa čô mnuih bŏ hŏng klei ênguôt leh anăn thâo kral klei ruă.
  Msĕ si sa čô arăng mdăp ƀô̆ mta kơ ñu,
   arăng bi êmut kơ ñu, leh anăn drei amâo mpŭ kơ ñu ôh.

  4 Sĭt nik ñu klam leh klei ruă duam drei,
   ñu gui leh klei ênguôt hnĭng drei,
  ƀiădah drei yap ñu msĕ si pô Aê Diê bi kmhal,
   pô Aê Diê čăm leh anăn bi knap.
  5 Ƀiădah arăng bi êka ñu leh kyua klei drei gao klei bhiăn,
   bi brăm mčah ñu leh kyua klei wê drei;
  klei bi kmhal lĕ ti ñu brei klei suaih kơ drei,
   leh anăn kyua klei êka ñu drei hlao leh.
  6 Jih jang drei msĕ si biăp klah đuĕ leh,
   grăp čô drei wir tui hlue êlan ñu pô;
  leh anăn Yêhôwa dưm leh ti ñu
   klei wê jih jang drei.
  7 Arăng ktư̆ juă ñu leh anăn bi knap ñu,
   ƀiădah ñu amâo tuôm ha ƀăng êgei ñu ôh;
  msĕ si sa drei êđai biăp arăng atăt kơ anôk koh bi mdjiê,
   msĕ si sa drei êđai biăp dôk kmlô ti anăp phung kăp mlâo ñu,
   msĕ snăn mơh ñu amâo ha ƀăng êgei ñu ôh.
  8Hŏng klei ktư̆ juă leh anăn klei phat kđi arăng bi luč ñu leh;
   bi kơ phung ênuk ñu, hlei tuôm mĭn kơ
  arăng bi mdjiê leh ñu mơ̆ng lăn ala phung hdĭp
   leh anăn čăm ñu leh kyua klei phung ƀuôn sang kâo gao leh klei bhiăn?
  9 Arăng pioh brei msat kơ ñu mbĭt hŏng phung ƀai,
   mbĭt hŏng sa čô mnuih mdrŏng tơdah ñu djiê,
  wăt tơdah ñu amâo tuôm ngă klei jhat ƀai dưn,
   leh anăn ƀăng êgei ñu kăn tuôm blŭ klei mplư rei.

  10Ƀiădah jing klei bi mơak kơ Yêhôwa bi brăm mčah gơ̆;
   ñu bi ruă gơ̆ tơdah ñu brei mngăt gơ̆ jing mnơ̆ng myơr kyua klei soh;
  ñu srăng ƀuh phung anak čô gơ̆, leh anăn srăng bi sui hruê gơ̆,
   leh anăn klei Yêhôwa čiăng srăng đĭ kyar hlăm kngan gơ̆.
  11Leh mngăt gơ̆ tŭ klei knap mñai,
   gơ̆ srăng ƀuh boh tŭ dưn mơ̆ng klei knap anăn leh anăn srăng mơak.
  Hŏng klei gơ̆ thâo mĭn Dĭng Buăl Kpă ênô kâo srăng brei arăng yap kpă ênô lu mnuih;
   leh anăn gơ̆ srăng klam klei wê diñu.
  12 Kyuanăn kâo srăng bi mbha kơ ñu sa kdrêč mbĭt hŏng phung prŏng,
   leh anăn gơ̆ srăng bi mbha dŏ plah mă mbĭt hŏng phung ktang,
  kyuadah gơ̆ jao klei hdĭp gơ̆ tơl djiê,
   leh anăn arăng yap gơ̆ mbĭt hŏng phung gao klei bhiăn.
  Ƀiădah gơ̆ klam leh klei soh lu mnuih,
   leh anăn wah lač brei kơ phung gao klei bhiăn.