1

Tỗp Lam Táq Yỗn Cloong Cutễq Cỡt Aiq

1Nâi la santoiq Yiang Sursĩ atỡng Yô-el con samiang Pê-thuol: 2Nheq tữh anhia cũai thâu, cóq anhia tamứng nơ! Dũ náq cũai tâng cruang Yuda, la cóq tamứng tê! Máh ranáq nâi cơi bữn tâng dỡi anhia tỡ? Tỡ la bữn tâng dỡi achúc achiac anhia tỡ? 3Cóq anhia ruaih loah dũ ŏ́c nâi yỗn con châu anhia tamứng. Chơ yỗn alới ễn ruaih loah yỗn dỡi ntun dáng tê. 4Bữn máh sampứh lam toâq cáiq cha máh sarnóh. Toâq sampứh nâi cha pasâi, chơ toâq loah muoi sampứh ễn. Nheq sampứh nâi, toâq sampứh ki. 5Tỗp anhia ca bũl blŏ́ng ơi! Cóq anhia tamỡ cớp nhiam cuclỗiq cucling! Anhia ca ham blŏ́ng ơi! Cóq anhia nhiam, yuaq tangcóq nho dŏq táq blŏ́ng tamái khoiq pĩeiq talốh nheq chơ.
6Sampứh lam ki sacâm tễ muoi cruang rêng lứq, án toâq chíl talốh tâm cutễq hái. Án toâq sa‑ữi lứq toau tỡ têq ngih noâng. Canễng án nhôiq samoât canễng cula samín cớp clỗi án samoât clỗi cula samín cán. 7Lam ki khoiq talốh nheq chơ tangcóq palâi nho tỗp hái, cớp khoiq talốh nỡm tarúng hái. Án khoiq cáiq nheq ndŏh aluang toau abễng acong aluang cỡt chíq cloc.
8Máh cũai proai ơi! Cóq anhia nhiam cuclỗiq cucling samoât cumũr nhiam atếh toâq sampuoq án cuchĩt. 9Tâng Dống Sang Toâr ŏ́q máh thữ racáu cớp blŏ́ng nho dŏq chiau sang. Máh cũai tễng rit sang tanúh cỗ ŏ́q crơng chiau sang yỗn Yiang Sursĩ. 10Máh nia sarái cỡt rangual; tâm cutễq cỡt ngua parngeh, cỗ tian saro khoiq rúng nheq chơ; palâi nho tamái la ŏ́q cớp aluang o‑li‑vê la cỡt sangot nheq.
11Máh anhia ca táq sarái ơi! Cóq anhia nhiam cu‑ỗi! Máh anhia ca chóh voar nho ơi! Cóq anhia cuclỗiq cucling, yuaq máh palâi tâng sarái cớp tâng nưong anhia khoiq rúng ralốh nheq chơ. 12Voar nho cớp nỡm tarúng khoiq roŏh nheq chơ, dếh nỡm ỗiq-tâi, nỡm tarễc, cớp nỡm palâi canŏ́h hỡ rúng ralốh. Dũ ramứh nỡm aluang cỡt sangot khỗ. Yuaq ngkíq, máh ŏ́c bũi óh cũai proai khoiq pứt nheq.
13Nheq tữh anhia ca tễng rit pỡ prông sang Yiang Sursĩ ơi! Cóq anhia sớp aroâiq tanúh cớp nhiam u‑ỗi! Cóq anhia mut tâng Dống Sang Toâr cớp nhiam pông brang! Yuaq ŏ́q saro cớp blŏ́ng nho dŏq chiau sang yỗn Yiang Sursĩ. 14Cóq anhia thrũan táq rit ót sana! Cóq anhia arô máh cũai proai toâq rôm! Cóq anhia parỗm pachứm nheq cũai sốt cớp dũ náq cũai tâng cloong cutễq nâi! Chơ nheq tữh anhia cóq pỡq chu Dống Sang Toâr Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, cớp câu sễq tễ án. 15Tangái Yiang Sursĩ ễ toâq cheq lứq chơ, la tangái Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq dững atoâq máh ranáq rúng pứt dŏq talốh táh; ranáq ki cỡt croŏq cớp cahĩal lứq. 16Sana hái rúng pữoi nheq; ŏ́c bũi óh tâng Dống Sang Toâr Yiang Sursĩ hái la rangiac pứt nheq tê. 17Ŏ́c cuplốq cuchĩt tâng cutễq khỗ. Tâng máh loau la sarŏh miat, dếh sũ saro la rúng ralốh nheq. 18Cỗ ŏ́q bát cha máh ntroŏq bubữr, cớp máh cữu rabỡng chĩuq khlac.
19Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq arô sễq tễ anhia, yuaq máh ruang bát cớp máh nỡm aluang khoiq roŏh nheq, cỡt samoât ũih hŏ́c. 20Dếh charán cruang hễr ễq anhia rachuai, cỗ máh dỡq tâng tũm khoiq sarễt khỗ nheq chơ.

1

Sự thử thách và sự ăn năn

(1:1 – 2:17)


1Lời Đức Giê-hô-va phán với Giô-ên, con trai của Phê-thu-ên:

Than khóc về sự điêu tàn của xứ sở

  2Hỡi các trưởng lão, hãy nghe điều nầy!
   Hỡi tất cả cư dân trên đất, hãy lắng tai!
  Có bao giờ xảy ra điều nầy trong thời các ngươi,
   Hay trong thời tổ phụ các ngươi chưa?
  3Hãy kể lại chuyện nầy cho con cái các ngươi,
   Rồi con cái các ngươi kể lại cho con cái chúng,
   Và con cái chúng sẽ kể lại cho thế hệ tiếp theo.
  4Cái gì sâu keo còn để lại thì cào cào ăn;
   Cái gì cào cào còn để lại thì sâu lột vỏ ăn;
   Cái gì sâu lột vỏ còn để lại thì châu chấu ăn.

  5Hỡi những kẻ say sưa, hãy tỉnh dậy và khóc lóc!
   Hỡi mọi kẻ nghiện rượu, hãy khóc than,
   Vì rượu ngọt đã bị cất khỏi miệng các ngươi!
  6Vì một dân hùng mạnh và đông vô số tiến đánh đất Ta;
   Răng chúng là răng sư tử,
   Chúng có răng hàm của sư tử cái.
  7Chúng phá hủy cây nho Ta,
   Và lột vỏ cây vả Ta;
  Chúng lột sạch vỏ và ném đi,
   Để trơ các cành cây trắng hếu.

  8Hãy than khóc như một trinh nữ mặc áo sô
   Than khóc chồng sắp cưới lúc thanh xuân!
  9Tế lễ chay và lễ quán bị dứt khỏi đền thờ Đức Giê-hô-va;
   Các thầy tế lễ phụng sự Đức Giê-hô-va đang than khóc.
  10Đồng ruộng bị phá hoang,
   Đất đai thảm sầu, vì ngũ cốc bị hủy hoại;
   Rượu mới đã cạn khô, mà dầu thì cũng không còn.
  11Hỡi nhà nông, hãy hổ thẹn;
   Hỡi người trồng nho, hãy than khóc về lúa mì và lúa mạch,
   Vì mùa màng ngoài đồng đã mất.
  12Cây nho khô héo, cây vả úa tàn;
   Ngay cả cây lựu, cây chà là, cây táo,
  Và mọi cây cối ngoài đồng đều khô héo;
   Niềm vui của loài người cũng héo úa!

Khuyên về sự ăn năn

  13Hỡi các thầy tế lễ, hãy mặc áo sô và than khóc!
   Hỡi những người phục vụ nơi bàn thờ, hãy khóc than!
  Hỡi những người phục vụ Đức Chúa Trời tôi,
   Hãy đến mặc áo sô mà thức suốt đêm!
  Vì tế lễ chay và lễ quán không còn được dâng lên
   Trong đền thờ Đức Chúa Trời các ngươi!
  14Hãy định ngày kiêng ăn!
   Hãy triệu tập một hội đồng trọng thể!
  Hãy tập hợp các trưởng lão và tất cả cư dân trong xứ
   Tại đền thờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi!
   Và hãy kêu cầu Đức Giê-hô-va!

  15Ôi ngày ấy! Vì ngày Đức Giê-hô-va đến gần.
   Nó đến như một cơn hủy diệt đến từ Đấng Toàn Năng.
  16Chẳng phải lương thực đã bị cất đi
   Ngay trước mắt chúng ta,
  Và niềm vui mừng hân hoan
   Đã dứt khỏi nhà Đức Chúa Trời chúng ta sao?
  17Hạt giống đã teo đi dưới những cục đất;
   Nhà kho tan hoang, vựa lẫm đổ nát,
   Vì ngũ cốc đã cạn kiệt.
  18Kìa, súc vật rên rỉ thảm thương!
   Bầy bò thơ thẩn bối rối!
  Vì chúng không còn đồng cỏ nữa.
   Cả bầy chiên cũng khốn khổ.

  19Lạy Đức Giê-hô-va, con kêu cầu Ngài.
   Vì lửa đã thiêu nuốt các đồng cỏ nơi hoang mạc,
   Ngọn lửa đã đốt sạch mọi cây cối ngoài đồng!
  20Những thú đồng cũng khao khát hướng về Ngài,
   Vì các suối nước đã cạn khô,
   Lửa đã thiêu nuốt các đồng cỏ nơi hoang mạc.