5

Ê-li-pha nói tiếp lời mình

1 Vậy, hãy kêu la! Có ai đáp lời ông chăng?
 Ông sẽ trở lại cùng đấng nào trong các thánh?
2 Vì nỗi sầu thảm giết người ngu muội,
 Sự đố kỵ làm chết kẻ đơn sơ.
3 Tôi có thấy kẻ ngu muội châm rễ ra;
 Nhưng thình lình tôi rủa sả chỗ ở của hắn.
4 Con cái hắn không được an nhiên,
 Bị chà nát tại cửa thành, chẳng có ai giải cứu;
5 Người đói khát ăn mùa màng hắn,
 Đến đỗi đoạt lấy ở giữa bụi gai,
 Và bẫy gài rình của cải hắn.
6 Vì sự hoạn nạn chẳng phải từ bụi cát sanh ra,
 Sự khốn khó chẳng do đất nảy lên;
7 Nhưng loài người sanh ra để bị khốn khó,
 Như lằn lửa bay chớp lên không.

8 Song tôi, tôi sẽ tìm cầu Đức Chúa Trời,
 Mà phó duyên cớ tôi cho Ngài;
9 Ngài làm công việc lớn lao không sao dò xét được,
 Làm những sự diệu kỳ, không thể đếm cho đặng;
10 Ngài ban mưa xuống mặt đất,
 Cho nước tràn đồng ruộng,
11 Nhắc lên cao những kẻ bị hạ xuống,
 Và cứu đỡ những người buồn thảm cho được phước hạnh.
12 Ngài làm bại mưu kế của người quỉ quyệt,
 Khiến tay chúng nó chẳng làm xong được việc toan định của họ.
13 Ngài bắt kẻ khôn ngoan trong chước móc họ,
 Mưu kế của kẻ quỉ quái bèn bị bại.
14 Ban ngày chúng nó gặp tối tăm,
 Đương lúc trưa chúng rờ đi như trong đêm tối.
15 Đức Chúa Trời cứu kẻ nghèo khỏi gươm của miệng chúng nó,
 Và khỏi tay kẻ cường bạo.
16 Vậy, kẻ nghèo khốn có sự trông cậy,
 Còn kẻ gian ác ngậm miệng lại.

17 Người mà Đức Chúa Trời quở trách lấy làm phước thay!
 Vậy, chớ khinh sự sửa phạt của Đấng Toàn năng.
18 Vì Ngài làm cho bị thương tích, rồi lại bó rịt cho;
 Ngài đánh hại, rồi tay Ngài chữa lành cho.
19 Trong sáu cơn hoạn nạn, Ngài sẽ giải cứu cho,
 Qua cơn thứ bảy, tai hại cũng sẽ không đụng đến mình.
20 Trong cơn đói kém, Ngài sẽ giải cứu cho khỏi chết,
 Và đương lúc giặc giã, cứu khỏi lưỡi gươm.
21 Ông sẽ được ẩn núp khỏi tai hại của lưỡi;
 Cũng sẽ chẳng sợ chi khi tai vạ xảy đến.
22 Ông sẽ cười thầm khi thấy sự phá hoang và sự đói kém,
 Cũng chẳng sợ các thú vật của đất;
23 Vì ông lập giao ước với đá đồng ruộng;
 Và các thú rừng sẽ hòa thuận với ông.
24 Ông sẽ thấy trại mình được hòa bình;
 Đi viếng các bầy mình, sẽ chẳng thấy chi thiếu mất.
25 Cũng sẽ thấy dòng dõi mình nhiều,
 Và con cháu mình đông như cỏ trên đất.
26 Ông sẽ được tuổi cao khi vào trong phần mộ,
 Như một bó lúa mà người ta gặt phải thì
27 Nầy, chúng tôi có xem xét điều đó, nó vốn là vậy;
 Hãy nghe, hãy biết để làm ích cho mình.

5

  1“你呼求吧,有谁回答你呢?
  圣者之中,你转向哪一位呢?
  2愤怒害死愚妄人,
  嫉妒杀死愚蠢的人。
  3我曾见愚妄人扎下根,
  但我忽然诅咒他的住处。
  4他的儿女远离稳妥之地,
  在城门口被欺压,无人搭救。
  5他的庄稼被饥饿的人吃尽了,
  就是在荆棘里的也抢去了;
  他的财宝被陷阱张口吞没了。
  6因为祸患不是从尘土中出来,
  患难也不是从土地里长出。
  7人生出来必遭遇患难,
  如同火花飞腾。

  8“至于我,我必寻求上帝,
  把我的事情交托给他。
  9他行大事不可测度,
  行奇事不可胜数。
  10他降雨在地面,
  赐水于田野。
  11他将卑微的人安置在高处,
  将哀痛的人举到稳妥之地。
  12他破坏通达人的计谋,
  使他们手所做的不得成就。
  13他使有智慧的人中了自己的诡计,
  叫狡诈人的计谋速速落空。
  14他们白昼遇见黑暗,
  午间摸索如在夜间。
  15上帝拯救贫穷人脱离残暴人的手,
  脱离他们口中的刀。
  16这样,贫寒人有指望,
  不义的人闭口无言。

  17“看哪,上帝所惩治的人是有福的!
  所以你不可轻看全能者的管教。
  18因为他打伤,又包扎;
  他击伤,又亲手医治。
  19你六次遭难,他必救你;
  就是七次,灾祸也无法害你。
  20在饥荒中,他必救你脱离死亡;
  在战争中,他必救你脱离刀剑的权势。
  21你必被隐藏,不受口舌之害;
  灾害临到,你也不惧怕。
  22对于灾害饥馑,你必讥笑;
  至于地上的野兽,你也不惧怕。
  23因为你必与田间的石头立约,
  田里的野兽也必与你和好。
  24你必知道你的帐棚平安,
  你查看你的羊圈,一无所失。
  25你也必知道你的后裔众多,
  你的子孙像地上的青草。
  26你必寿高年迈才归坟墓,
  好像禾捆按时收藏。
  27看哪,这道理我们已经考察,本是如此。
  你须要听,要亲自明白。”