16

Lễ Vượt Qua

(Xuất 12:1-20)

1“Anh em hãy giữ lễ Vượt Qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta vào tháng A-bíp vì chính trong tháng A-bíp Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã đem anh em ra khỏi Ai Cập trong ban đêm. 2Hãy dâng sinh tế lễ Vượt Qua lên Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta từ trong bầy chiên, dê hoặc bò của anh em, tại địa điểm mà Đức Giê-hô-va sẽ chọn để danh Ngài ngự tại đó. 3Không được ăn tế lễ đó với bánh có men. Trong bảy ngày anh em sẽ ăn bánh không men, là bánh hoạn nạn, vì anh em đã phải vội vàng ra khỏi Ai Cập, để trọn đời anh em nhớ đến ngày mình đã ra khỏi Ai Cập. 4Trong bảy ngày đó, không được có men trong nhà anh em cũng như trên khắp lãnh thổ. Thịt sinh tế mà anh em đã dâng vào buổi tối ngày thứ nhất cũng không được để đến sáng hôm sau. 5Anh em cũng không được dâng sinh tế Vượt Qua trong bất cứ thành nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban cho anh em, 6nhưng chỉ tại địa điểm mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn để danh Ngài ngự. Tại đó anh em phải dâng sinh tế Vượt Qua vào buổi tối, khi mặt trời vừa lặn, là thời điểm anh em ra khỏi Ai Cập. 7Anh em phải nấu thịt sinh tế và ăn tại địa điểm mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn, rồi sáng hôm sau trở về trại mình. 8Trong sáu ngày, anh em phải ăn bánh không men và đến ngày thứ bảy sẽ có một buổi lễ long trọng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em; anh em không được làm bất cứ việc gì trong ngày đó cả.”

Lễ Các Tuần

(Xuất 34:22; Lê 23:15-21)

9“Anh em phải tính bảy tuần; bắt đầu tính bảy tuần kể từ thời điểm anh em mang liềm ra gặt lúa. 10Rồi anh em sẽ giữ lễ Các Tuần cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em và tự tay dâng lễ vật tự nguyện tùy theo phước lành Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em. 11Anh em hãy cùng với con trai, con gái, tôi trai tớ gái anh em, người Lê-vi ở trong thành, người khách lạ, kẻ mồ côi và người góa bụa ở giữa anh em, vui vẻ dự lễ tại địa điểm mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ chọn để danh Ngài ngự tại đó. 12Phải nhớ rằng anh em đã từng làm nô lệ tại Ai Cập và phải cẩn thận làm theo các mệnh lệnh nầy.”

Lễ Lều Tạm

(Lê 23:33-43)

13“Sau khi đã thu hoạch hoa lợi từ sân đập lúa và hầm ép rượu, anh em phải giữ lễ Lều Tạm trong bảy ngày. 14Suốt trong kỳ lễ, anh em, con trai con gái anh em, tôi trai tớ gái anh em, người Lê-vi, khách lạ, kẻ mồ côi và người góa bụa, đều phải vui vẻ mà giữ lễ đó. 15Trong bảy ngày anh em phải giữ lễ nầy cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em tại địa điểm mà Đức Giê-hô-va sẽ chọn, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ ban phước cho mùa màng cùng mọi công việc tay anh em làm, và anh em sẽ vui mừng trọn vẹn.
16Mỗi năm ba lần, mọi người nam đều phải trình diện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em tại địa điểm mà Ngài sẽ chọn, đó là vào dịp lễ Bánh Không Men, lễ Các Tuần và lễ Lều Tạm. Người ta sẽ không trình diện Đức Giê-hô-va với hai bàn tay trắng, 17nhưng mỗi người sẽ theo khả năng mà dâng hiến tùy theo phước hạnh mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em ban cho anh em.”

Các thẩm phán

18“Anh em phải bổ nhiệm thẩm phán và quan chức cho các bộ tộc trong các thành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ ban cho anh em. Họ sẽ phân xử dân chúng cách công minh. 19Anh em không được làm sai lệch công lý, không thiên vị, không nhận hối lộ, vì của hối lộ làm mù mắt kẻ khôn ngoan và xuyên tạc lý lẽ của người công chính. 20Anh em phải theo đuổi công lý và chỉ công lý mà thôi, để anh em được sống và nhận lấy xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em.”

Cấm thờ thần tượng

21“Anh em không được dựng trụ thờ bằng gỗ để thờ thần A-sê-ra bên cạnh bàn thờ mà anh em sẽ lập cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. 22Cũng không được dựng một trụ thờ bằng đá nào, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em ghét các thứ ấy.”

16

Pe Ntil Nau Nhêt Sông Tâm Nal Jêh

1Ăn khân may kah gĭt prăp khay Abip, jêh ri kah gĭt prăp Nau Găn ma Yêhôva Brah Ndu khân may; yorlah tâm khlay Abip yơh Yêhôva Brah Ndu khân may njŭn khân may luh jêh bơh n'gor Êjipt dôl măng. 2Ăn khân may nhhơr mpa ƀư brah Nau Găn ma Yêhôva Brah Ndu khân may, biăp mâu lah ndrôk ta ntŭk Yêhôva mra săch gay ma dơm amoh păng ta nây. 3Lơi sa ndrel ôh piăng let geh ndrui; dôl pơh nar ăn khân may sa păng ndrel ma piăng let mâu geh ndrui, piăng let nau rêh ni. Yorlah khân may luh jêh bơh n'gor Êjipt ma nau du ndal yơh gay ma lĕ rngôch nar khân may gŭ rêh khân may dơi kah gĭt ma nar khân may luh bơh n'gor Êjipt. 4Lơi ăn bu saơ ôh ndrui ndrel ma khân may tâm lĕ n'gor khân may dôl pơh nar; nglay puăch khân may ƀư brah ta mhaơ nar tal nguay, lơi hôm têm bơh măng tât ôi. 5Khân may mâu dơi nhhơr mpa ƀư brah Nau Găn tâm ăp rplay ƀon Yêhôva Brah Ndu khân may ăn jêh ma khân may, 6ƀiălah ta ntŭk Yêhôva Brah Ndu khân may mra săch gay ăn amoh păng gŭ ta nây; ta nây yơh khân may mra nhhơr mpa ƀư brah Nau Găn dôl mhaơ ta nar nhâp, di đah mông khân may luh bơh n'gor Êjipt. 7Ăn khân may gâm sa păng ta ntŭk Yêhôva Brah Ndu khân may mra săch; jêh ri ta ôi khân may plơ̆ sĭt ta ngih bok khân may. 8Dôl tâm prau nar ăn khân may sa piăng let mâu geh ndrui; jêh ri ta nar pơh mra geh nau tâm rƀŭn ma nau yơk ma Yêhôva Brah Ndu khân may, khân may mâu dơi ƀư du ntil kan ôh nar nây.
9Ăn khân may kơp pơh nar pơh; ntơm kơp pơh nar pơh aơ bơh nar khân may ntơm rek ba. 10Dôl nây ăn khân may kah gĭt prăp nau Nhêt sông Nar Ver ma Yêhôva Brah Ndu khân may djôt mpa nhhơr tĭng nâm nuih n'hâm ŭch, ndơ nây khân may tĭng nâm Yêhôva Brah Ndu khân may ăn nau ueh uĭn ma khân may. 11Jêh ri khân may mra răm maak ta năp Yêhôva Brah Ndu khân may, khân may jêh ri kon bu klâu, bu ur khân may, n'hat na bu klâu jêh ri bu ur khân may, phung Lêvi gŭ tâm ƀon khân may, nơm gŭ jưh ƀât lât, kon đơi mbơ̆, jêh ri bu ur ndrô khĭt sai ta nklang khân may, ta ntŭk Yêhôva Brah Ndu khân may mra săch gay ăn amoh păng gŭ ta nây. 12Ăn khân may kah gĭt khân may jêng jêh dĭk tâm n'gor Êjipt, jêh ri ăn khân may njrăng kah gĭt prăp nau vay aơ.
13Ăn khân may kah gĭt prăp nau nhêt sông Ngih Ndưp dôl pơh nar, tơ lah khân may njŭn sĭt play bơh ntŭk mprah ba jêh ri ntŭk khân may iet dak play kriăk ƀâu. 14Khân may mra răm maak tâm nau khân may nhêt sông, khân may jêh ri kon bu klâu, kon bu ur khân may, phung Lêvi, nơm gŭ jưh ƀât lât, kon đơi mbơ̆, jêh ri bu ur ndrô khĭt sai gŭ tâm ƀon khân may. 15Dôl tâm pơh nar ăn khân may kah gĭt prăp nau nhêt sông ma Yêhôva Brah Ndu khân may, ta ntŭk Yêhôva mra săch yorlah Yêhôva Brah Ndu khân may mra mŏt ton nau ueh uĭn ma khân may tâm lĕ play khân may geh jêh ri lĕ kan ti khân may ƀư. Pô ri khân may bêng ma nau răm maak ndrel n'grŭp. 16Pe tơ̆ ăp năm ăn lĕ rngôch phung bu klâu tâm mpơl ta năp Yêhôva Brah Ndu khân may ta ntŭk păng mra săch; ta nau nhêt sông Piăng Let Mâu Geh Ndrui, ta nar nhêt sông Nar Ver, jêh ri ta nar nhêt sông Ngih Ndưp. Khân păng mâu dơi tâm mpơl ta năp Yêhôva ti hŏng ôh. 17Ăp nơm mra nhhơr tĭng nâm păng dơi, tĭng nâm nau ueh uĭn Yêhôva Brah Ndu khân may ăn jêh ma khân may.

Nau Chiă Uănh Tâm Nau Phat Dôih

18Ăn khân may tâm dơm kôranh phat dôih jêh ri phung kôranh chiă uănh tâm lĕ rngôch ƀon Yêhôva Brah Ndu khân may ăn jêh ma khân may, tĭng nâm ndŭl mpôl khân may; jêh ri khân may mra phat dôih phung ƀon lan ma nau sŏng. 20Ăn khân may tĭng ndô̆ nau sŏng jêh ri kanŏng nau sŏng, gay ma khân may dơi gŭ rêh jêh ri dơn n'gor Yêhôva Brah Ndu ăn ma khân may.
21Lơi tăm du ntil tơm si jêng rup brah Asêrim ôh ta meng nơng khân may mra rdâk ma Yêhôva Brah Ndu khân may. 22Jêh ri lơi rdâk meh ôh, ndơ nây Yêhôva Brah Ndu khân may tâm rmot.