16

Ngày Lễ Chuộc Tội

(Lê 23:26-32; Dân 29:7-11)

1 CHÚA phán với Mô-sê sau khi hai con trai của A-rôn đã qua đời, lúc hai người đến gần CHÚA. 2 CHÚA bảo Mô-sê, “Hãy bảo A-rôn anh ngươi: đừng tự ý đi vào Nơi Chí Thánh, bên trong bức màn, bất cứ lúc nào, tức vào trước nắp thi ân đậy trên Rương Thánh, kẻo ông sẽ chết, vì Ta hiện diện trong đám mây, trên nắp thi ân. 3 Ðây là thể thức mỗi khi A-rôn vào trong Nơi Chí Thánh: Ông phải dâng một con bò đực tơ làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu. 4 Ông phải mặc chiếc áo dài thánh bằng vải gai, bên trong có bộ đồ lót bằng vải gai, lưng phải thắt đai, và đầu phải đội mũ tế. Ðó là bộ lễ phục thánh. Ông phải dùng nước tắm rửa thân thể sạch sẽ trước khi mặc bộ lễ phục ấy vào. 5 Ông sẽ nhận nơi hội chúng I-sơ-ra-ên hai con dê đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.
6 A-rôn sẽ dâng con bò đực làm của lễ chuộc tội cho mình; ông sẽ cử hành lễ chuộc tội cho ông và cho gia đình ông. 7 Ông sẽ đem hai con dê đến trình trước mặt CHÚA ở cửa Lều Hội Kiến. 8 Ðoạn A-rôn sẽ bắt thăm cho hai con dê đó, để một con sẽ thuộc về CHÚA và một con sẽ thuộc về A-xa-xên. 9 A-rôn sẽ bắt con dê trúng thăm thuộc về CHÚA và dâng nó làm của lễ chuộc tội; 10 còn con dê trúng thăm thuộc về A-xa-xên sẽ được cho sống và đem đến trước mặt CHÚA để cử hành lễ chuộc tội và bắt nó mang tội lỗi, sau đó phải cho người dẫn nó vào đồng hoang và thả nó cho A-xa-xên.
11 A-rôn sẽ dâng con bò đực làm của lễ chuộc tội cho mình; ông sẽ cử hành lễ chuộc tội cho ông và cho gia đình ông. Ông sẽ sát tế con bò đực tơ làm con vật hiến tế để chuộc tội cho ông. 12 Ông sẽ lấy lư hương, bên trong có sẵn những than lửa đỏ lấy trên bàn thờ trước mặt CHÚA, và lấy hai nắm bột hương, rồi mang vào bên trong bức màn. 13 Ông sẽ bỏ bột hương vào lửa trước mặt CHÚA, để khói từ hương tỏa ra có thể che nắp thi ân đậy trên Rương Giao Ước, kẻo ông phải chết. 14 Ðoạn ông phải lấy một ít máu của con bò đực tơ, dùng ngón tay nhúng vào, và rảy lên trên và phía trước, tức hướng đông, của nắp thi ân, bảy lần như thế. 15 Sau đó ông sát tế con dê để chuộc tội cho dân, rồi mang máu nó vào bên trong bức màn, và làm giống như đã làm với máu con bò đực tơ, tức rảy máu nó lên trên và trước nắp thi ân. 16 Như vậy ông sẽ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, vì sự ô uế của dân I-sơ-ra-ên, vì những vi phạm của họ, và vì mọi tội lỗi của họ. Ông sẽ làm như vậy cho Lều Hội Kiến, là lều đang ở với họ giữa sự ô uế của họ. 17 Không ai được phép có mặt trong Lều Hội Kiến suốt thời gian ông vào trong Nơi Chí Thánh để làm lễ chuộc tội cho đến khi ông ra và đã làm xong nghi lễ chuộc tội cho chính ông, cho gia đình ông, và cho toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên.
18 Sau đó ông sẽ đi ra, đến trước bàn thờ ở trước mặt CHÚA, để làm lễ chuộc tội cho bàn thờ ấy. Ông sẽ lấy một ít máu con bò đực tơ và một ít máu con dê và bôi chúng lên các sừng bàn thờ. 19 Ông sẽ dùng ngón tay rảy một ít máu trên bàn thờ, bảy lần như vậy; đoạn ông lau chùi sạch sẽ bàn thờ và làm cho nó ra thánh khỏi sự ô uế của dân I-sơ-ra-ên.
20 Khi ông đã hoàn tất nghi lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, Lều Hội Kiến, và bàn thờ, ông sẽ cử hành nghi thức dâng con dê còn sống. 21 A-rôn sẽ đặt cả hai tay ông trên đầu con dê còn sống. Ông sẽ xưng nhận mọi tội lỗi của dân I-sơ-ra-ên, mọi vi phạm của họ, tức tất cả tội lỗi của họ, và đặt hết chúng lên đầu con dê đó, rồi nhờ một người đã chờ sẵn đem nó vào đồng hoang. 22 Con dê sẽ mang trên nó tất cả tội lỗi của họ vào một vùng hoang vắng, rồi nó sẽ được thả ra trong đồng hoang.
23 Sau đó A-rôn sẽ vào trong Lều Hội Kiến. Ông sẽ cởi bộ lễ phục thánh bằng vải gai ông đã mặc khi vào Nơi Chí Thánh ra, rồi để bộ lễ phục ấy lại đó. 24 Ông sẽ đến một nơi thánh, dùng nước tắm rửa sạch sẽ thân thể ông, rồi mặc bộ lễ phục ấy lại. Sau đó ông đi ra để dâng của lễ thiêu cho ông, của lễ thiêu cho dân, mà cử hành lễ chuộc tội cho ông và cho dân. 25 Ông sẽ thiêu mỡ của con vật hiến tế chuộc tội trên bàn thờ. 26 Còn người đem con dê sống vào đồng hoang rồi thả ra cho A-xa-xên phải giặt sạch y phục mình, dùng nước tắm rửa thân thể mình sạch sẽ, rồi sau đó mới được trở vào doanh trại. 27 Về con bò làm con vật hiến tế chuộc tội và con dê làm con vật hiến tế chuộc tội mà máu của chúng đã được mang vào trong Nơi Chí Thánh để chuộc tội, chúng phải được đem ra bên ngoài doanh trại, gồm da, thịt, và phân của chúng, để người ta dùng lửa thiêu rụi chúng đi. 28 Người thực hiện việc thiêu chúng phải giặt sạch y phục mình, dùng nước tắm rửa thân thể mình sạch sẽ, rồi sau đó mới được trở vào doanh trại.
29 Ðây sẽ là luật lệ vĩnh viễn cho các ngươi: vào ngày mười tháng Bảy, các ngươi phải kiêng cữ để tự hãm mình và không được làm công việc chi cả, bất kể người bản quốc hay kiều dân cư ngụ giữa các ngươi. 30 Vì trong ngày đó lễ chuộc tội sẽ được cử hành để làm sạch tội lỗi các ngươi; mọi tội lỗi các ngươi sẽ được tẩy sạch trước mặt CHÚA. 31 Ðó là một ngày Sa-bát để các ngươi hoàn toàn nghỉ ngơi và tự hãm mình. Ðây là một luật lệ vĩnh viễn. 32 Tư tế nào được xức dầu phong chức và được biệt riêng ra thánh để làm tư tế thay cho cha mình sẽ cử hành lễ chuộc tội đó. Người ấy sẽ mặc bộ y phục bằng vải gai, tức bộ lễ phục thánh. 33 Tư tế ấy sẽ cử hành lễ chuộc tội cho Nơi Chí Thánh, lễ chuộc tội cho Lều Hội Kiến và cho bàn thờ. Tư tế ấy cũng sẽ cử hành lễ chuộc tội cho các tư tế và cho toàn thể hội chúng. 34 Ðó sẽ là quy luật vĩnh viễn cho các ngươi để cử hành lễ chuộc tội cho dân I-sơ-ra-ên, mỗi năm một lần, hầu làm sạch mọi tội lỗi của họ.”
 Họ làm y như CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

16

Hnub Theej Txhoj

1Tus TSWV hais rau Mauxes tom qab uas Aloos ob tug tub raug tua tuag thaum nkawd coj cov ncaig taws tsis dawbhuv mus fij rau tus TSWV. 2Tus TSWV hais rau Mauxes hais tias, “Koj cia li qhia rau koj tus tijlaug Aloos hais tias, tsuas yog thaum txog lub sijhawm uas teem tseg, nws thiaj mus tau rau tom qab daim ntaub uas quas Chav Dawbhuv kawg nkaus xwb, rau qhov kuv tshwm saum tauv huab los nyob rau saum lub Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg. Yog nws tsis mloog lus, nws yuav tuag. 3Nws mus tau rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus, thaum nws coj tus ntsuag nyuj mus tua fij daws txim thiab tus laug yaj mus tua hlawv fij nkaus xwb.”
4Ua ntej nws yuav mus rau hauv Chav uas Dawbhuv kawg nkaus, nws yuav tsum da dej thiab hnav cev ris tsho povthawj uas yog: lub tsho ntaubmag ntev, lub ris luv, sia txojsiv ntaubmag thiab ntoo txoj phuam.
5Cov Yixalayees yuav tsum muab ob tug laug tshis rau Aloos coj mus tua fij daws txim thiab ib tug laug yaj coj mus tua hlawv fij. 6Nws muab ib tug heev nyuj coj mus fij ua khoom theej txhoj daws nws thiab nws tsevneeg lub txim. 7Ces nws yuav tsum tau coj ob tug laug tshis ntawd mus rau ntawm tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib lub qhovrooj. 8Aloos muab ob tug tshis ntawd rho ntawv, ib tug rau tus TSWV, thiab ib tug rau Axaxees. 9Aloos yuav tsum muab tus tshis uas rho ntawv tau rau tus TSWV tua theej txhoj thiab muab fij daws txim. 10Thiab muab tus tshis uas rho ntawv tau rau Axaxees fij ciaj rau tus TSWV thiab muab tso mus rau Axaxees tom tiaj suabpuam, kom ris sawvdaws tej kev txhaum mus povtseg.
11Thaum Aloos muab tus heev nyuj los tua fij daws nws thiab nws tsevneeg lub txim, 12nws yuav tsum muab lub yias rau ncaig taws mus yawm ib co ncaig uas tseem cig ntsaj thuav ntawm lub thaj, thiab yawm ob phoovtes hmoov tshuaj tsw qab coj mus rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus. 13Nws muab cov hmoov tshuaj tsw qab tso rau saum cov ncaig taws tabmeeg tus TSWV, kom cov pa hmoov tshuaj tsw qab ncho tuaj roos lub hau Phijxab uas ntim Vajtswv tej lus cog tseg kom Aloos tsis txhob pom lub hau phijxab, nws thiaj tsis tuag. 14Aloos yuav tsum nqa cov ntshav nyuj mus thiab muab nws tus ntivtes tub cov ntshav ntawd, nchos rau lub hau Phijxab sab hauv ntej thiab muab mentsis nchos rau lub Phijxab sab ntawm hauv ntej xya zaus.
15Ces tom qab ntawd, Aloos mam li muab tus laug tshis uas fij daws cov pejxeem lub txim tua, thiab nqa cov ntshav mus rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus, muab cov ntshav ntawd nchos rau lub hau Phijxab thiab lub Phijxab sab hauv ntej, ib yam li nws nchos cov ntshav nyuj. 16Qhov uas Aloos ua li no, yog nws ua kevcai ntxuav Chav Dawbhuv kawg nkaus kom huv, vim cov Yixalayees tej kev phem kev qias thiab lawv tej kev txhaum. Aloos yuav tsum ua kevcai ntxuav li no rau tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, rau qhov lub tsevntaub nyob hauv lub plawv yeej uas yog qhov chaw tsis huv. 17Thaum Aloos mus rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus, mus ua kevcai ntxuav nws, nws tsevneeg thiab cov Yixalayees, mas tsis pub ib tug neeg nyob hauv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib mus txog thaum uas nws tawm rov los; 18Aloos yuav tsum mus hlawv khoom fij rau ntawm lub thaj thiab ua kevcai ntxuav lub thaj. Nws yuav tsum muab mentsis ntshav nyuj thiab ntshav tshis pleev rau plaub tug kub saum plaub ceg kaum thaj. 19Thiab nws yuav tsum muab nws tus ntivtes tub cov ntshav ntawd nchos rau lub thaj xya zaus. Qhov uas nws ua li no yog nws ua kevcai ntxuav lub thaj, vim cov Yixalayees tej kev txhaum thiab ua kom lub thaj dawbhuv.

Tus Tshis uas Muab Tso Khiav Mus

20Thaum Aloos ua kevcai ntxuav Chav uas Dawbhuv kawg nkaus hauv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib thiab lub thaj tas lawm, nws mam li muab tus tshis uas rho tau rau Axaxees fij ciaj rau tus TSWV. 21Aloos tsa nws ob txhais tes rau saum tus tshis ntawd lub taubhau thiab lees tagnrho cov Yixalayees tej kev phem kev qias, tej txim thiab tej kev ntxeev siab, muab tej ntawd foom huv tibsi rau saum tus tshis lub taubhau. Ces kom tus neeg uas twb npaj tau lawm cab tus tshis ntawd mus tso rau tom tiaj suabpuam. 22Ces tus tshis ntawd yuav ris lawv tej txim saum nws lub taubhau nrog nws mus povtseg, rau thaj chaw uas tsis muaj neeg nyob hlo li.
23Ces Aloos yuav tsum rov mus rau hauv tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, muab cev ris tsho povthawj uas nws hnav ua ntej nws mus rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus hle thiab muab tso rau hauv. 24Nws yuav tsum mus da dej hauv ib chav dawbhuv thiab hnav nws cev ris tsho. Tom qab ntawd, nws mam li tawm los thiab muab khoom mus hlawv fij daws nws thiab cov Yixalayees lub txim. 25Nws yuav tsum muab cov roj tsiaj mus hlawv rau saum lub thaj fij daws txim. 26Tus neeg uas cab tus tshis mus rau Axaxees tom tiaj suabpuam yuav tsum hle nws cev ris tsho ntxhua thiab da dej ua ntej uas nws yuav rov los rau hauv lub yeej. 27Tus heev nyuj thiab tus laug yaj uas tua fij daws txim uas twb muab cov ntshav nqa mus ua kevcai daws txim rau hauv Chav Dawbhuv kawg nkaus lawm, yuav tsum coj mus rau sab nraum ntug yeej, ob daim tawv, cov nqaij, lub plab thiab cov hnyuv yuav tsum muab hlawv kom tas huv tibsi. 28Tus uas mus hlawv tej ntawd, nws yuav tsum hle nws cev ris tsho ntxhua thiab da dej ua ntej uas nws yuav rov los rau hauv lub yeej.

Ua Raws Li Hnub ua Kevcai Theej Txhoj

29Yuav tsum coj raws li tej kevcai no mus ibtxhis. Lub xya hli ntuj hnub xiab kaug, cov Yixalayees thiab cov neeg txawv tebchaws uas nrog nej nyob ua ke, yuav tsum ua kevcai yoo mov thiab tsis txhob ua ib yam haujlwm dabtsi hlo li. 30Hnub ntawd yuav tsum ua kevcai daws tagnrho nej tej kev txhaum, nej thiaj li ua tau neeg huv. 31Hnub ntawd yog hnub dawbhuv, hnub ntawd nej yuav tsum yoo mov ib hnub thiab tsis txhob ua ib yam haujlwm li. Tej no yog tej kevcai uas nej yuav tsum coj thiab ua mus ibtxhis li. 32Tus Povthawj Hlob uas tsa los hloov nws txiv chaw, yog tus uas ua kevcai ntxuav rau sawvdaws kom huv. Nws yuav tsum hnav cev ris tsho povthawj 33thiab ua kevcai ntxuav Chav uas Dawbhuv kawg nkaus, tus TSWV lub Tsevntaub sib ntsib, lub thaj thiab cov Yixalayees sawvdaws. 34Tej kevcai no yog tej uas nej yuav tsum coj thiab ua raws li no mus ibtxhis. Yuav tsum ua txoj kevcai no rau cov Yixalayees ib xyoo ib zaug ntxuav lawv tej kev txhaum povtseg.
 Yog li ntawd, Mauxes thiaj ua raws li tej lus uas tus TSWV tau samhwm rau nws lawm.