119

Ca Tụng Luật Pháp của CHÚA

(Theo mẫu tự Hê-bơ-rơ)

  1Phước cho những người đường lối được vẹn toàn,
  Những người đi theo luật pháp của CHÚA.
  2Phước cho những người vâng giữ chứng ngôn Ngài,
  Những người tìm kiếm Ngài hết lòng.
  3Họ chẳng làm điều tội lỗi,
  Nhưng đi trong đường lối Ngài.
  4Ngài đã ban truyền giới luật Ngài,
  Ðể chúng con cẩn thận giữ lấy.
  5Ôi, ước chi đường lối của con được vững vàng
  Trong việc vâng giữ những luật lệ Ngài!
  6Con sẽ không bị hổ thẹn,
  Khi con chăm chú vào mọi điều răn Ngài.
  7Con sẽ cảm tạ Ngài với tấm lòng ngay thẳng
  Khi con học các phán quyết công bình của Ngài.
  8Con sẽ vâng giữ các luật lệ Ngài;
  Xin Ngài đừng từ bỏ con!

  9Làm sao người trẻ tuổi có thể giữ đường lối mình trong sạch?
  Phải cẩn thận làm theo lời Chúa.
  10Con đã hết lòng tìm kiếm Ngài;
  Xin đừng để con xa lạc các điều răn Ngài.
  11Con đã giấu lời Ngài trong lòng con,
  Ðể con không phạm tội đối với Ngài.
  12Chúc tụng Ngài, CHÚA ôi;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  13Con lấy môi con kể lại
  Mọi mạng lịnh miệng Ngài đã phán ra.
  14Con vui mừng làm theo các chứng ngôn Ngài,
  Như vui mừng khi được hưởng vinh hoa phú quý.
  15Con sẽ suy gẫm các giới luật Ngài;
  Con sẽ chăm chú đi theo các đường lối Ngài.
  16Con sẽ vui thích trong các luật lệ Ngài;
  Con sẽ không quên lời Ngài.

  17Xin ban ân huệ dồi dào cho tôi tớ Ngài,
  Ðể con có thể sống và vâng giữ lời Ngài.
  18Xin mở mắt con,
  Ðể con có thể thấy những chỗ diệu kỳ trong luật pháp Ngài.
  19Con chỉ là một lữ khách trên đất;
  Xin đừng giấu các điều răn Ngài khỏi con.
  20Linh hồn con luôn khao khát các mạng lịnh Ngài,
  Ðến nỗi mỏi mòn rũ riệt.
  21Ngài quở trách những kẻ kiêu ngạo, những kẻ đáng bị nguyền rủa,
  Những kẻ bỏ các điều răn Ngài để làm theo ý chúng.
  22Xin cất khỏi con nỗi hổ nhục và cảnh bị khinh khi,
  Vì con vâng giữ các chứng ngôn Ngài.
  23Dù những kẻ quyền thế ngồi lại bàn kế hoạch chống con,
  Tôi tớ Ngài vẫn quyết tâm suy gẫm các luật lệ Ngài.
  24Các chứng ngôn Ngài là niềm vui thích của con;
  Các chứng ngôn ấy là những mưu sĩ của con.

  25Mạng sống con sắp trở về cùng cát bụi;
  Xin cho con được hồi sinh theo lời Ngài.
  26Con trình lên Ngài các đường lối con, và Ngài đã đáp lời con;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  27Xin giúp con hiểu ý nghĩa các giới luật Ngài,
  Ðể con suy gẫm những việc diệu kỳ của Ngài.
  28Linh hồn con buồn rã rượi vì trĩu nặng thảm sầu;
  Xin làm cho con được mạnh mẽ theo lời Ngài.
  29Xin đem con xa khỏi con đường giả dối,
  Và dủ lòng thương ban cho con luật pháp của Ngài.
  30Con đã chọn con đường chân thật;
  Con quyết để mạng lịnh Ngài hằng ở trước mặt con.
  31Con bám chặt vào các chứng ngôn Ngài;
  CHÚA ôi, xin đừng để con bị hổ thẹn.
  32Con sẽ chạy theo con đường các điều răn Ngài chỉ dạy;
  Cầu xin Ngài khai tâm mở trí con.

  33CHÚA ôi, xin dạy con đường lối của các luật lệ Ngài,
  Ðể con vâng giữ nó đến cùng.
  34Xin ban cho con sự thông hiểu, để con làm theo luật pháp Ngài,
  Và vâng giữ nó hết lòng.
  35Xin hướng dẫn con đi trong đường của các điều răn Ngài,
  Vì con ưa thích các điều răn ấy.
  36Xin khiến lòng con hướng về các chứng ngôn Ngài,
  Chứ không phải chỉ lo kiếm lợi lộc cho mình.
  37Xin khiến mắt con quay khỏi những vinh hoa phù phiếm,
  Và cho con được hồi sinh, để con sống trong đường lối Ngài.
  38Xin làm ứng nghiệm lời Ngài trên tôi tớ Ngài,
  Người hằng kính sợ Ngài.
  39Xin đừng để con bị sỉ nhục, ấy là điều con hằng lo sợ,
  Vì các mạng lịnh Ngài thật tốt đẹp.
  40Kìa, con khao khát giới luật Ngài biết bao!
  Xin lấy đức công chính của Ngài làm sống lại đời con.

  41CHÚA ôi, nguyện tình thương của Ngài đến với con;
  Nguyện ơn cứu rỗi của Ngài đến với con y như lời hứa của Ngài,
  42Ðể con có thể đối đáp với kẻ sỉ nhục con,
  Vì con tin cậy lời Ngài.
  43Xin đừng cất lời chân thật khỏi miệng con,
  Vì con đặt hy vọng hoàn toàn vào mạng lịnh Ngài.
  44Con sẽ vâng giữ luật pháp Ngài luôn luôn,
  Cho đến đời đời vô cùng.
  45Con sẽ bước đi tự do thoải mái,
  Vì con tìm kiếm các giới luật Ngài.
  46Con sẽ nói ra chứng ngôn Ngài trước mặt các vua;
  Con sẽ không hổ thẹn về lời Ngài.
  47Con sẽ vui thích trong các điều răn Ngài,
  Ðó là những gì con yêu mến.
  48Con đưa tay lên đón nhận các điều răn Ngài, đó là những gì con yêu mến;
  Con sẽ suy gẫm các luật lệ Ngài.

  49Xin nhớ lại những lời Ngài đã phán với tôi tớ Ngài,
  Vì nhờ những lời đó, Ngài cho con niềm hy vọng.
  50Ðây là niềm an ủi của con khi con gặp khốn khó:
  Lời Ngài có năng quyền làm cho con phục hồi sinh lực.
  51Những kẻ kiêu ngạo đã chế nhạo con quá đỗi,
  Dầu vậy con vẫn không xây khỏi luật pháp Ngài.
  52CHÚA ôi, con nhớ lại các mạng lịnh Ngài đã phán dạy từ xưa;
  Con được an ủi nhờ lời Ngài khuyên bảo.
  53Con rất giận những kẻ gian ác,
  Những kẻ đã lìa bỏ luật pháp Ngài.
  54Luật lệ Ngài là những bài ca của con,
  Trong căn nhà của cuộc sống lữ hành.
  55CHÚA ôi, con nhớ đến danh Ngài giữa đêm trường vắng lặng;
  Con đã nguyện với lòng mình quyết vâng giữ luật pháp Ngài.
  56Ðây là điều con quyết tâm thực hiện:
  Con kiên tâm vâng giữ giới luật Ngài.

  57CHÚA ôi, Ngài là phần cơ nghiệp của con;
  Con nguyện với lòng rằng con sẽ luôn vâng giữ lời Ngài.
  58Con hết lòng tìm cầu ơn Ngài;
  Xin khoan dung độ lượng với con như lời Ngài đã phán.
  59Con xét lại các đường lối của con,
  Và con nhất định quay bước trở về với các chứng ngôn Ngài.
  60Con vội vàng và chẳng chút chậm trễ
  Vâng giữ các điều răn Ngài.
  61Dù các dây của kẻ ác trói buộc con,
  Con vẫn không quên luật pháp Ngài.
  62Con sẽ trỗi dậy giữa đêm khuya để cảm tạ Ngài,
  Vì các mạng lịnh công chính của Ngài.
  63Con là bạn của mọi người kính sợ Ngài,
  Và của những người vâng giữ giới luật Ngài.
  64CHÚA ôi, thế giới đầy dẫy tình thương của Ngài;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.

  65CHÚA ôi, xin hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài,
  Như lời Ngài đã phán.
  66Xin dạy con tri thức và biết phán đoán chính xác,
  Vì con tin vào các điều răn Ngài.
  67Trước kia con bị hoạn nạn vì con đã đi sai lạc,
  Nhưng bây giờ con nhất quyết vâng theo lời Ngài.
  68Ngài rất tốt và hay ban phước;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  69Dù những kẻ kiêu ngạo tung ra các tin đồn thất thiệt để hại con,
  Con vẫn hết lòng vâng giữ các giới luật Ngài.
  70Lòng chúng đã đóng chặt lại như bị mỡ bọc kín,
  Nhưng con, con ưa thích luật pháp Ngài.
  71Con bị đau khổ, ấy cũng là điều tốt cho con,
  Ðể con học biết các luật lệ Ngài.
  72Luật pháp của miệng Ngài phán ra
  Thật quý cho con hơn cả ngàn lượng vàng và bạc.

  73Tay Ngài đã dựng nên con và nắn nên hình hài con;
  Xin ban cho con trí tuệ để con học các điều răn Ngài.
  74Nguyện những người kính sợ Ngài vui mừng khi thấy con,
  Vì con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  75CHÚA ôi, con biết các phán quyết của Ngài là đúng,
  Vì đức thành tín của Ngài, Ngài phải để con bị đau khổ.
  76Ôi, nguyện tình thương của Ngài an ủi con,
  Y như lời Ngài đã hứa với tôi tớ Ngài.
  77Nguyện ơn thương xót của Ngài đến với con để con sống,
  Vì luật pháp của Ngài là niềm vui thích của con.
  78Nguyện những kẻ kiêu ngạo phải bị hổ thẹn,
  Vì chúng đã dùng những lời nói dối để hại con;
  Còn con, con sẽ cứ chuyên tâm suy gẫm giới luật Ngài.
  79Nguyện những người kính sợ Ngài quay về ủng hộ con,
  Tức những người am hiểu các chứng ngôn Ngài.
  80Nguyện lòng con được trọn vẹn đối với luật lệ Ngài,\
  Ðể con không bị hổ thẹn.

  81Linh hồn con mỏi mòn mong chờ ơn cứu rỗi của Ngài;
  Con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  82Mắt con hốc hác vì mong đợi lời hứa của Ngài thành sự thật;
  Con cứ tự hỏi, “Khi nào Ngài mới an ủi mình đây?”
  83Dù con trở nên như bầu da bị bỏ quên và bị hun khói,
  Con vẫn không quên luật lệ Ngài.
  84Những ngày của cuộc đời tôi tớ Ngài có là bao nhiêu?
  Khi nào Ngài mới thi hành án phạt những kẻ bách hại con?
  85Những kẻ kiêu ngạo đã đào hầm để hại con,
  Ấy là việc làm chẳng đúng theo luật pháp Ngài.
  86Tất cả các điều răn Ngài đều đáng tin cậy hoàn toàn;
  Xin giúp đỡ con, vì bọn chúng đã bách hại con vô cớ.
  87Chỉ một chút nữa là chúng đã diệt con khỏi mặt đất rồi,
  Dầu vậy, con vẫn không quên giới luật Ngài.
  88Xin phục hồi sinh lực con theo tình thương của Ngài,
  Ðể con sẽ gìn giữ chứng ngôn của miệng Ngài.

  89CHÚA ôi, Ngài hiện hữu đến đời đời;
  Lời Ngài được vững lập trên trời.
  90Ðức thành tín của Ngài trải từ đời nọ đến đời kia;
  Ngài đã thiết lập trái đất, và nó trường tồn mãi mãi.
  91Theo mạng lịnh Ngài, chúng đứng vững đến ngày nay,
  Vì mọi vật đều là tôi tớ của Ngài.
  92Nếu lời Ngài chẳng là nguồn vui thích của con,
  Chắc con đã bị diệt mất trong cơn hoạn nạn của con rồi.
  93Con sẽ không bao giờ quên các giới luật Ngài,
  Vì nhờ chúng, Ngài đã cho con phục hồi sinh lực.
  94Xin cứu con, vì con thuộc về Ngài,
  Vì con tìm kiếm các giới luật Ngài.
  95Kẻ ác tìm mọi cơ hội diệt trừ con,
  Nhưng con chuyên tâm suy gẫm các chứng ngôn Ngài.
  96Những gì người ta cho là toàn hảo, con thấy đều hữu hạn,
  Nhưng đối với điều răn Ngài, quả thật là vô hạn vô biên.

  97Ôi, con yêu mến luật pháp Ngài biết bao!
  Ấy là điều con suy gẫm suốt ngày.
  98Các điều răn Ngài giúp con khôn ngoan hơn kẻ thù của con,
  Vì những điều răn ấy ở với con luôn luôn.
  99Con được trở nên khôn sáng hơn các giáo sư của con,
  Vì con nghiền ngẫm các chứng ngôn Ngài.
  100Con được hiểu biết hơn những vị cao niên trưởng thượng,
  Vì con vâng giữ các giới luật Ngài.
  101Con đã giữ chân con khỏi mọi đường gian tà tội lỗi,
  Ðể con có thể vâng giữ lời Ngài.
  102Con không xây bỏ mạng lịnh Ngài,
  Vì chính Ngài đã dạy dỗ con.
  103Lời Ngài ngọt ngào trong miệng con dường bao!
  Quả thật, lời Ngài ngọt hơn mật ong trong miệng con.
  104Nhờ giới luật Ngài, con được thông minh khôn sáng;
  Vì vậy con ghét mọi đường lối dối gian.

  105Lời Ngài là ngọn đèn cho chân con,
  Là ánh sáng cho đường lối con.
  106Con đã hứa nguyện, và con sẽ giữ lời hứa nguyện ấy;
  Con sẽ vâng giữ các mạng lịnh công chính của Ngài.
  107Con đã bị khốn đốn nhiều lắm;
  CHÚA ôi, xin cho con được phục hồi sinh lực bằng lời Ngài.
  108CHÚA ôi, xin đoái nhậm của lễ cảm tạ của miệng con,
  Xin dạy dỗ con các mạng lịnh Ngài.
  109Mạng sống con thường như chỉ mành treo chuông,
  Dầu vậy con vẫn không quên luật pháp Ngài.
  110Kẻ ác đã gài bẫy để hại con,
  Nhưng con không rời khỏi giới luật Ngài.
  111Chứng ngôn Ngài là di sản con sẽ thừa hưởng mãi mãi,
  Vì chứng ngôn ấy là niềm vui của lòng con.
  112Con đã quyết tâm thực hành luật lệ Ngài mãi mãi,
  Cho đến tận cùng.

  113Con ghét những kẻ hai lòng,
  Nhưng con yêu mến luật pháp Ngài.
  114Ngài là nơi nương náu và thuẫn khiên của con;
  Con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  115Hỡi những kẻ làm ác, hãy dang xa khỏi ta,
  Ðể ta vâng giữ những điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
  116Xin phù hộ con theo lời Ngài, để con được sống;
  Xin đừng để con bị hổ thẹn, vì con đặt hy vọng nơi Ngài.
  117Xin nâng đỡ con để con sẽ được an toàn,
  Hầu con sẽ tôn kính luật lệ Ngài luôn luôn.
  118Ngài loại bỏ những kẻ lìa bỏ luật lệ Ngài,
  Vì mánh lới của chúng sẽ trở nên vô ích.
  119Ngài dứt bỏ tất cả kẻ ác khỏi mặt đất như đồ cặn bã;
  Vì thế con yêu mến các chứng ngôn Ngài.
  120Cơ thể con run lên vì sợ Ngài;
  Con rất sợ bị Ngài đem ra phán xét.

  121Con đã thực thi công lý và thi hành lẽ phải;
  Xin Ngài đừng phó con cho những kẻ áp bức con.
  122Xin bảo đảm để tôi tớ Ngài được an toàn thịnh vượng;
  Xin đừng để những kẻ kiêu căng có dịp đàn áp con.
  123Mắt con mỏi mòn trông đợi ơn cứu rỗi của Ngài;
  Con trông mong lời công chính của Ngài được ứng nghiệm.
  124Xin đãi tôi tớ Ngài theo như tình thương của Ngài;
  Xin dạy dỗ con các luật lệ Ngài.
  125Con là tôi tớ Ngài, xin ban cho con sự thông minh khôn sáng,
  Ðể con thấu hiểu các chứng ngôn Ngài.
  126CHÚA ôi, đã đến lúc xin Ngài ra tay hành động,
  Vì người ta đã phế bỏ luật pháp Ngài.
  127Do đó con càng yêu mến các điều răn Ngài hơn,
  Hơn cả vàng, thật vậy, hơn cả vàng ròng.
  128Con nhận thấy tất cả giới luật Ngài đều đúng;
  Do đó con ghét mọi đường lối dối gian.

  129Các chứng ngôn Ngài thật diệu kỳ;
  Vì thế con quyết vâng giữ các chứng ngôn ấy.
  130Sự rao giảng lời Ngài giúp người nghe được khai tâm mở trí;
  Người chất phát thật thà được thông hiểu khi chịu lắng nghe.
  131Con há miệng ra và khát khao chờ đợi,
  Vì con thèm khát các điều răn Ngài.
  132Xin quay lại với con và khoan dung độ lượng với con,
  Như cách Ngài luôn đối xử với những ai yêu mến danh Ngài.
  133Xin cho những bước chân con được vững lập trong lời Ngài;
  Xin đừng để tội lỗi cầm quyền trên con.
  134Xin cứu chuộc con khỏi sự áp bức của loài người,
  Ðể con vâng giữ các giới luật Ngài.
  135Xin để thánh nhan Ngài tỏa rạng trên tôi tớ Ngài;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  136Nước mắt con tuôn chảy đầm đìa như suối lệ,
  Vì người ta chẳng chịu gìn giữ luật pháp Ngài.

  137CHÚA ôi, Ngài thật công chính;
  Sự phán xét của Ngài rất công minh.
  138Các chứng ngôn Ngài đã truyền thật rất đúng,
  Và đáng tin cậy hoàn toàn.
  139Lòng nhiệt thành của con nung đốt con,
  Vì những kẻ thù của con quên lãng lời Ngài.
  140Lời Ngài thật tinh ròng,
  Nên tôi tớ Ngài yêu mến lời ấy.
  141Tuy con nhỏ bé và bị coi thường,
  Nhưng con không quên giới luật Ngài.
  142Ðức công chính của Ngài là đức công chính đời đời;
  Luật pháp của Ngài chính là chân lý.
  143Gian truân và sầu khổ đã bao phủ con,
  Nhưng con vẫn vui thích các điều răn Ngài.
  144Các chứng ngôn Ngài thật chân chính đến muôn đời;
  Xin ban cho con sự thông hiểu để con có thể sống.

  145CHÚA ôi, con hết lòng kêu cầu, xin Ngài nhậm lời con;
  Con sẽ vâng giữ các luật lệ Ngài.
  146Con kêu cầu Ngài, xin Ngài cứu con,
  Ðể con vâng giữ các chứng ngôn Ngài.
  147Con thức dậy trước khi rạng đông để cầu xin Ngài giúp đỡ;
  Con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  148Mắt con không nhắm lại giữa các canh khuya,
  Ðể con suy gẫm lời Ngài.
  149Xin nghe tiếng con theo tình thương của Ngài;
  CHÚA ôi, xin cho con phục hồi sinh lực bởi mạng lịnh Ngài.
  150Những kẻ đeo đuổi việc ác đang xông đến con;
  Chúng là những kẻ sống xa cách luật pháp Ngài.
  151CHÚA ôi, xin Ngài ở bên con;
  Tất cả điều răn Ngài đều là chân thật.
  152Từ xưa, qua các chứng ngôn Ngài, con đã học được rằng,
  Ngài đã lập nên chúng để chúng còn lại đời đời.

  153Cầu xin Ngài thấy nỗi đau khổ của con và giải cứu con,
  Vì con không quên luật pháp Ngài.
  154Xin Ngài binh vực duyên cớ của con và cứu chuộc con;
  Xin cho con phục hồi sinh lực bằng lời Ngài.
  155Ơn cứu rỗi cách xa những kẻ gian ác,
  Vì chúng chẳng tìm kiếm luật lệ Ngài.
  156CHÚA ôi, lòng thương xót của Ngài thật lớn lao thay;
  Xin cho con phục hồi sinh lực theo mạng lịnh Ngài.
  157Những kẻ bách hại con và thù nghịch con nhiều thay,
  Dầu vậy con vẫn không xây bỏ chứng ngôn Ngài.
  158Con đã thấy những kẻ phản bội, và con ghê tởm chúng,
  Bởi vì chúng không vâng giữ lời Ngài.
  159Xin Ngài đoái xem, con yêu mến giới luật Ngài biết bao.
  CHÚA ôi, xin phục hồi sinh lực của con theo tình thương của Ngài.
  160Tất cả lời Ngài đều là chân thật;
  Mỗi mạng lịnh công chính của Ngài sẽ còn lại đời đời.

  161Những kẻ có quyền đã bách hại con vô cớ,
  Dầu vậy lòng con vẫn hết mực kính sợ lời Ngài.
  162Con vui mừng về lời Ngài,
  Như người tìm được kho chiến lợi phẩm lớn.
  163Con ghét và khinh sự giả dối,
  Nhưng con yêu mến luật pháp Ngài.
  164Mỗi ngày con ca ngợi Ngài bảy lần,
  Bởi vì các mạng lịnh công chính của Ngài.
  165Người nào yêu mến luật pháp Ngài ắt được bình an vô sự;
  Chẳng điều gì làm cho người ấy bị vấp ngã.
  166CHÚA ôi, con trông mong ơn cứu rỗi của Ngài;
  Con nhất quyết làm theo các điều răn Ngài.
  167Linh hồn con vâng giữ các chứng ngôn Ngài;
  Con yêu mến các chứng ngôn ấy vô vàn.
  168Con vâng giữ các giới luật và các chứng ngôn Ngài,
  Vì các đường lối của con đều ở trước mặt Ngài.

  169CHÚA ôi, nguyện lời kêu cầu của con thấu đến trước mặt Ngài;
  Xin ban cho con sự thông hiểu theo lời Ngài.
  170Nguyện lời cầu khẩn của con thấu đến trước thánh nhan Ngài;
  Xin giải cứu con theo lời Ngài.
  171Xin cho môi con nói ra những lời ca ngợi Ngài,
  Vì Ngài dạy dỗ con các luật lệ Ngài.
  172Xin cho lưỡi con ca tụng lời Ngài,
  Vì tất cả các điều răn Ngài đều công chính.
  173Xin tay Ngài sẵn sàng giúp đỡ con,
  Vì con đã chọn vâng theo giới luật Ngài.
  174CHÚA ôi, con trông mong ơn cứu rỗi của Ngài;
  Luật pháp Ngài là niềm vui thích của con.
  175Xin cho linh hồn con được sống để con ca ngợi Ngài;
  Nguyện các mạng lịnh Ngài giúp đỡ con.
  176Con bơ vơ như chiên đi lạc; cầu xin Ngài tìm kiếm tôi tớ Ngài,
  Vì con không quên các điều răn Ngài.

119

Nau Mbơh Sơm Jêh Ri Nau Gŭ Mĭn Ma Nau Vay Brah Ndu

1Ueh maak yơh phung sŏng srăng tâm trong khân păng,
 Phung hăn tĭng ndô̆ trong Yêhôva.
2Ueh maak yơh phung djôt prăp nau păng mbơh,
 Tĭng joi păng ma lĕ nuih n'hâm
3Nanê̆ phung nây mâu ƀư nau kue ôh;
 Khân păng hăn tâm trong Yêhôva
4may ăn jêh nau may chih ma hên, Gay ma hên gơih tĭng ndô̆.
5Gâp ŭch ma trong gâp jêng nâp. Dơi tông nau vay may.
6Pô ri gâp mâu mra bêk ôh.
 Tơlah gâp yơk ma lĕ nau may ntăm.
7Gâp mra tâm rnê ma may ma nuih n'hâm sŏng.
 Dôl nti nau may phat dôih sŏng,
8Gâp mra tông nau vay may;
 Lơi ta cha lơi gâp ôh.
9Mâm bu klâu ndăm mra ƀư, dĭng geh ma kloh tâm nau rêh jêng păng?
10Gâp tĭng ndô̆ may ma lĕ nuih n'hâm.
 Lơi ăn gâp der bơh nau may ntăm ôh.
11Gâp ndjôt prăp Nau Vay may tâm nuih n'hâm gâp, gay ma gâp mâu hôm ƀư tih đah may.
12Mât ton ma may, Ơ Yêhôva;
 Sâm nti an gâp nau vay may.
13Ma bâr mbung gâp mbơh jêh,
 Lĕ nau bâr mbung may ntăm.
14Gâp maak jêh tĭng trong may mbơh,
 Tâm ban ma gâp geh lĕ nau ndrŏng.
15Gâp mra gŭ mĭn ma nau may chih
 Jêh ri yơk ma trong may.
16Gâp mra maak tâm nau vay may;
 Gâp mâu mra chuêl ôh nau may ngơi.
17Ƀư nau ueh rmeh ler ma tông mpăr may, gay ma gâp dơi gŭ rêh;
 Pô ri gâp mra tĭng ndô̆ nau may ngơi.
18Dăn may pơk an măt gâp, gay ma gâp dơi saơ ntil khlay tâm Nau Vay may.
19Gâp jêng bu năch ta neh ntu. Lơi pôn nau may ntăm ma gâp ôh.
20Huêng gâp nchah jêh ma nau rŏng. Păng geh ƀaƀơ nau may ntăm.
21May nduyh jêh phung sưr, phung bu rtăp rak jêh.
 Phung teng đah nau may ntăm.
22Sŏk lơi nau bêk tă bơh gâp, jêh ri nau tâm rmot.
 Yorlah gâp djôt prăp jêh nau may mbơh.
23Phung Kon hađăch gŭ ngơi tâm rdâng đah gâp;
 Ƀiălah tông mpăr may gŭ mĭn jêh ma nau vay may.
24Nau may mbơh jêng nau gâp rŏng
 Khân păng jêng phung nchŏng an trong ma gâp.
25Huêng gâp iang đah ndruyh neh;
 Ăn rêh gâp tĭng nau may ngơi.
26Gâp mbơh trong gâp, jêh ri may lŏ plơ̆ lah jêh ma gâp.
 Sâm nti an nau vay may ma gâp.
27Ăn gâp gĭt rbăng trong nau may chih;
 Pô ri gâp mra gŭ mĭn ma nau khlay may.
28Huêng gâp nhĭm yor nau rngot jâk;
 Ƀư ăn katang gâp tĭng nâm nau may ngơi;
29Sŏk lơi trong nau mƀruh tâm gâp;
 Jêh ri ăn ma gâp nau yô̆, dơi tĭng ndô̆ nau vay may.
30Gâp săch jêh trong nau răp jăp; may dơm nau gâp ntăm ta năp gâp.
31Gâp iang ma nau may mbơh;
 Ơ Yêhôva lơi ƀư bêk gâp ôh.
32Gâp mra nchuăt tâm trong nau may ntăm;
 Yorlah gâp rŏng nau nây.
33Sâm nti gâp, Ơ Yêhôva, trong nau vay may;
 Jêh ri gâp mra djôt prăp păng tât lôch.
34Ăn gâp nau gĭt rbăng, jêh ri gâp mra djôt prăp nau vay may;
 Na nê̆, gâp mra tông păng ma lĕ nuih n'hâm.
35Ăn gâp tĭng trong nau may ntăm;
 Yorlah gâp rŏng nau nây,
36Rkêng nuih n'hâm gâp leo pa nau may mbơh.
37Lơi ăn măt gâp uănh nau dơm dam.
 Ăn gâp gŭ rêh tâm trong may
38Ăn may ƀư na nê̆ nau may ngơi đah phung oh mon may;
 Nơm rŏng ma nau klach yơk mbah ma may.
39Sŏk lơi tă bơh gâp nau bêk gâp klach,
 Yorlah nau may ntăm jêng ueh.
40Aơ, gâp rŏng ngăn ma nau may chih;
 Ăn gâp gŭ rêh tâm nau sŏng may.
41Ơ Yêhôva, ăn nau ueh may tât ta gâp,
 Jêng nau may tâm rklaih tĭng nâm nau may ngơi.
42Pô ri gâp mra dơi lŏ plơ̆ lah ma nơm suai rak gâp.
 Yorlah gâp rnơm ma nau may ngơi.
43Lơi ta sŏk lĕ nau ngơi ngăn bơh trôm mbung gâp ôh;
 Yorlah gâp kâp gân jêh ma nau may ntăm.
44Pô ri gâp mra tĭng ndô̆ mro nau vay may ƀaƀơ n'ho ro.
45Gâp mra hăn ma nau mpăn;
 Yorlah gâp tĭng joi nau may chih.
46Gâp mra ngơi lĕ nau may mbơh ta năp phung hađăch,
 Jêh ri bu mâu mra ƀư bêk gâp ôh.
47Gâp mra maak tâm nau may ntăm.
 Jêng nau gâp rŏng jêh.
48Gâp mra yơr ti gâp bơh nau may ntăm, nau gâp rŏng jêh;
 Jêh ri gâp mra gŭ mĭn ma nau vay may
49Kah gĭt hom nau may ngơi ma oh mon may,
 Yorlah may ăn gâp kâp gân jêh.
50Nau aơ jêng nau bonh gâp tâm nau rêh ni;
 Yorlah nau may ngơi jêng ăn nau rêh ma gâp,
51Phung sưr mưch ma gâp hâu ngăn,
 Ƀiă lah ăt gâp mâu teng ôh bơh nau vay may.
52Gâp kah gĭt jêh ma nau may ntăm bơh kăl e ri,
 Ơ Yêhôva, Jêh ri gâp bonh gâp nơm.
53Gâp ji nuih hâu ngăn,
 Yor phung ƀai hŏ lơi jêh nau vay may.
54Nau vay may jêng nau vay gâp mprơ,
 Tâm ngih ntŭk gâp jêng bu năch.
55Dôl măng gâp kah gĭt ma amoh may,
 Ơ Yêhôva, jêh ri gâp tĭng ndô̆ nau vay may.
56Gâp geh nau aơ,
 Yorlah gâp djôt prăp nau may chih.
57Yêhôva jêng kô̆ ma gâp.
 Gâp lah jêh, gâp mra tông nau may ntăm.
58Gâp vơh vơl nau ueh may ma lĕ nuih n'hâm,
 Yô̆ nđach an ma gâp tĭng nâm nau may ngơi.
59Gâp gŭ mĭn ma trong gâp.
 Jêh ri gâp dai jâng gâp leo pa nau may mbơh.
60Gâp ndal, gâp mâu kâp ôh,
 Gay tĭng ndô̆ nau may ntăm.
61Brăt phung ƀai put chăp gâp.
 Ƀiă lah gâp mâu chuêl nau vay may ôh.
62Ta klong măng gâp mra dâk gay tâm rnê ma may
 Yor nau may ntăm jêng sŏng.
63Gâp jêng mĭt jiăng ma lĕ rngôch phung klach yơk mbah ma may.
 Jêh ri phung tĭng ndô̆ nau may chih.
64Neh ntu, Ơ Yêhôva, bêng ma nau ueh may
 Sâm nti nau vay ma gâp.
65May ƀư nau ueh ma phung tông mpăr may,
 Ơ Yêhôva, tĭng nâm nau may ngơi.
66Sâm nti gâp nau blau ƀư ueh jêh ri nau blau mĭn;
 Yorlah gâp chroh jêh ma nau may ntăm.
67Lor gâp geh nau rêh ni, gâp chuêl trong jêh;
 Ƀiă lah aƀaơ gâp tĭng ndô̆ nau may ngơi.
68may jêng ueh, jêh ri may ƀư nau ueh;
 Sâm nti gâp nau vay may.
69Phung sưr mĭn nau mƀruh đah gâp;
 Gâp mra tông ma lĕ nuih n'hâm nau may chih.
70Nuih n'hâm khân păng mbâl nâm bu ngi.
 Ƀiă lah gâp maak tâm nau vay may.
71Nau gâp dơn jêh nau rêh ni, jêng nau ueh ma gâp;
 Gay ma gâp dơi nti nau vay may.
72Nau vay tă bah bâr mbung may jêng ueh lơn ma gâp.
 Maak rbăn ndơ mah jêh ri prăk
73Ti may rhăk jêh gâp, khân păng mon jêh gâp;
 Ăn ma gâp nau gĭt rbăng, gay ma gâp dơi nti nau may ntăm.
74Phung klach yơk mbah ma may mra saơ gâp jêh ri răm maak.
 Yorlah gâp kâp gân jêh tâm nau may ngơi.
75Gâp gĭt, Ơ Yêhôva, nau may phat dôih jêng sŏng, jêh ri ma nau na nê̆, may ăn jêh gâp rêh ni.
76Gâp vơh vơl ma may, ăn nau ueh may jêng nau bonh leng gâp,
 Nâm bu may ngơi jêh đah oh mon may.
77Ăn nau may yô̆ văch ma gâp, gay ma gâp dơi rêh;
 Yorlah gâp rŏng ma nau vay may.
78Ăn bêk phung sưr; Yorlah khân păng tŭn jot gâp mâu geh nau.
 Ƀiă lah gâp mra gŭ mĭn ma nau may chih.
79Ăn phung klach yơk mbah ma may sĭt ta gâp;
 Jêh ri khân păng mra gĭt nau may mbơh.
80Ăn rah vah nuih n'hâm gâp tâm nau vay may;
 Gay ma gâp mâu bêk ôh.
81Huêng gâp rơdja ngăn ma nau may tâm rklaih;
 Ƀiă lah gâp kâp gân ma nau may ngơi.
82Măt gâp jêng ngo ma nau may ngơi,
 Dôl gâp lah, Ndah jŏ may mra leng gâp?
83Yorlah gâp jêng nâm bu dŭng ntâu ta nhhuay ŭnh;
 Ƀiă lah ăt gâp mâu chuêl ôh nau vay may.
84Dŭm nar oh mon may mra gŭ rêh?
 Ndah jŏ may mra phat dôih phung ƀư mhĭk ma gâp?
85Phung sưr kuyh ntu jru ta năp gâp.
 Khân păng mâu ƀư tĭng nau vay may ôh
86Lĕ rngôch nau may ntăm jêng răp jăp;
 Khân păng ƀư mhĭk ma gâp, mâu geh nau văch koh dŏng gâp.
87Khân păng bơi ma ƀư rai gâp ta neh ntu;
 Ƀiă lah gâp mâu lơi nau may chih ôh.
88Ăn gâp rêh tĭng nâm nau ueh may;
 Pô ri gâp mra tĭng ndô̆ nau may mbơh, tă bơh trôm mbung may.
89Ơ Yêhôva, nau may ngơi gŭ nâp ƀaƀơ tâm trôk.
90Nau rjăp may gŭ tâm lĕ rnôk.
 May njêng jêh neh ntu, jêh ri păng gŭ nâp.
91Tĭng nâm nau may ntăm, khân păng ăt gŭ tât ta nar aơ,
 Yorlah lĕ rngôch ndơ pah kan may dadê.
92Tơ lah nau vay may mâu jêng nau maa gâp, gâp rai lôch jêh tâm nau rêh ni gâp.
93Gâp mâu mra chuêl nau may chih ôh;
 Yorlah ma păng yơh may ăn gâp gŭ rêh.
94Gâp jêng ndơ may, rklaih hom gâp;
 Yorlah gâp joi nau may chih.
95Phung ƀai gŭ kâp gâp, gay ƀư rai;
 Ƀiă lah gâp mra gŭ mĭn ma nau may mbơh.
96Gâp saơ jêh nau lôch dŭt ma lĕ rngôch ndơ rah vah;
 Ƀiă lah nau may mâu blau lôch ôh.
97Gâp rŏng ngăn ngên ma nau vay may!
 Lĕ nar păng jêng nau gâp gŭ mĭn.
98Nau may ntăm ăn gâp blau mĭn lơn ma phung rlăng gâp;
 Yorlah nau may ntăm gŭ ƀaƀơ tâm gâp.
99Gâp geh nau gĭt rbăng lơn ma lĕ rngôch phung nơm nti gâp;
 Yorlah nau mbơh jêng ndơ gâp gŭ mĭn.
100Gâp gĭt rbăng âk lơn ma phung bu ranh
 Yorlah gâp djôt prăp jêh nau may chih.
101Gâp nkân jêh jâng gâp bơh lĕ trong mhĭk,
 Gay ma gâp dơi kơt nau may ngơi.
102Gâp mâu teng bơh nau may ntăm ôh;
 Yorlah may yơh sâm nti jêh gâp.
103Nau may ngơi jêng njŭng mpiăt gâp!
 Njŭng lơn ma dak sŭt jêng mbung gâp!
104Yor nau may chih, gâp geh nau gĭt rbăng
 Pô ri gâp tâm rmot lĕ trong nau mƀruh.
105Nau may Ngơi jêng ŭnh kađen njŭn leo jâng gâp, jêh ri sol trong gâp,
106Gâp sân săk, jêh ri gâp ƀư nanê̆ nau nây,
 Gay tĭng ndô̆ nau may ntăm.
107Gâp geh nau rêh ni ngăn ngên;
 Ơ Yêhôva, ƀư rêh gâp, tĭng nâm nau may ngơi.
108Ơ Yêhôva, gâp vơh vơl ma may, ăn may dơn nau mbung gâp nhhơr ma may ma nuih n'hâm ŭch.
 Jêh ri sâm nti gâp nau may ntăm.
109Nau rêh gâp gŭ dăch nau iơh mhĭk ƀaƀơ
 Ƀiă lah gâp mâu chuêl ôh nau vay may.
110Phung ƀai sân dăk ma gâp;
 Ƀiălah gâp mâu teng bah nau may chih ôh.
111Gâp sŏk jêh nau may mbơh jêng drăp dơn ma gâp ƀaƀơ;
 Yorlah khân păng jêng nau maak ma nuih n'hâm gâp.
112Gâp rkêng jêh nuih n'hâm ma nau tĭng ndô̆ nau vay may.
 Ƀaƀơ tât lôch.
113Gâp tâm rmot ma bunuyh geh nau tâm pă;
 Ƀiălah gâp rŏng ma nau vay may.
114May jêng ntŭk gâp krap jêh ri khêl gâp;
 Gâp kâp gân tâm nau may ngơi.
115Du hom bơh gâp, Ơ khân may phung ƀai;
 Gay ma gâp djôt prăp nau Brah Ndu gâp ntăm
116Kuăn rdâng gâp tĭng nâm nau may ngơi,
 Gay ma gâp dơi gŭ rêh;
 Jêh ri lơi ăn gâp bêk ôh tâm nau gâp kâp gân.
117Kuăn gâp, jêh ri gâp mra klaih,
 Jêh ri gâp mra yơk ƀaƀơ ma nau vay may.
118May dun jêh lĕ rngôch phung teng du bơh nau vay may;
 Yorlah nau khân păng ndơm jêng dơm dam.
119May klŭp lơi nâm bu ndŏk, lĕ rngôch phung ƀai bơh neh ntu;
 Yor ri gâp rŏng ma nau may mbơh
120Nglay săk gâp râp sâr đah nau klach ma may;
 Jêh ri gâp klach ma nau phat dôih.
121Gâp ƀư jêh nau di jêh ri nau sŏng srăng.
 Lơi chalơi gâp ma phung tŭn jot gâp ôh.
122Ăn may mât mray oh mon may ma nau ueh;
 Lơi ăn phung sưr tŭn jot gâp ôh.
123Măt gâp jêng ngo tâm nau gŭ kâp, nau may tâm rklaih.
 Jêh ri ma nau may ngơi sŏng.
124Ăn may ƀư đah oh mon may tĭng nâm nau ueh may.
 Jêh ri sâm nti gâp nau vay may.
125Gâp jêng oh mon may; ăn ma gâp nau gĭt rbăng;
 Gay ma gâp dơi gĭt rbăng nau may mbơh.
126Tât jêh mông Yêhôva pah kan;
 Yorlah khân păng rlau jêh nau vay may.
127Yor nây gâp rŏng ma nau may ntăm.
 Rlau lơn ma mah, jêh ri mah kloh.
128Jêh ri gâp kơp lĕ nau may chih ma lĕ rngôch nau jêng sŏng;
 Jêh ri gâp tâm rmot ma lĕ rngôch trong nau mƀruh.
129Nau may mbơh jêng nau khlay,
 Pô ri huêng gâp ndjôt prăp păng.
130Nau tâm mpơl bơh nau may ngơi jêng ƀư ang;
 Păng ăn nau gĭt rbăng ma phung rluk.
131Gâp njŭn leo trôm mbung jêh ri gâp suh n'hâm;
 Yorlah gâp ji hir ngăn ma nau may ntăm.
132N'gĭl uănh hom ma gâp, jêh ri yô̆ nđach an ma gâp ƀă.
 Tĭng nâm nau vay may ma phung rŏng ma amoh may.
133Ƀư nâp nhuat gâp tâm nau may ngơi;
 Jêh ri lơi ăn du ntil nau kue chiă uănh gâp
134Rklaih gâp bơh nau phung tŭn jot;
 Pô ri gâp mra tĭng ndô̆ nau may chih.
135Sol hom muh măt may ta oh mon may;
 Jêh ri sâm nti gâp nau vay may.
136Dak măt gâp hoch nâm bu dak n'hor.
 Yorlah khân păng mâu tông ôh ma nau vay may.
137May jêng sŏng, Ơ Yêhôva,
 Jêh ri nau phat dôih jêng di,
138may ntăm jêh nau may mbơh ma nau sŏng srăng.
 Jêh ri nau răp jăp.
139Nau gâp hŭch rhŭl sa jêh gâp,
 Yorlah phung rlăng gâp chuêl nau may ngơi.
140Nau may ngơi jêng kloh ngăn;
 Pô ri oh mon may rŏng ma păng.
141Gâp jêng jê̆ jêh ri bu rmot;
 Ƀiă lah gâp mâu chuêl ôh nau may chih.
142Nau sŏng srăng may jêng nau sŏng srăng n'ho ro.
 Jêh ri nau vay may jêng nau na nê̆.
143Nau uh ah jêh ri nau rngot tât ta gâp;
 Ƀiălah nau may ntăm jêng nau gâp rŏng.
144Nau may mbơh jêng sŏng n'ho ro.
 Ăn ma gâp nau gĭt rbăng jêh ri gâp mra rêh.
145Gâp kuăl mbơh sơn ma may ma lĕ nuih n'hâm; ăn may lŏ plơ̆ lah ma gâp,
 Ơ Yêhôva; gâp mra djôt prăp nau vay may.
146Gâp kuăl mbơh sơm jêh ma may; rklaih hom gâp,
 Jêh ri gâp mra tĭng ndô̆ nau may mbơh,
147Gâp dâk lor ma ơm ôi, jêh ri nter,
 Gâp kâp gân jêh tâm nau may ngơi.
148Gâp rngeh măt dôl mông gak măng,
 Gay gâp gŭ mĭn nau may ngơi.
149Gŭ iăt bâr gâp tĭng nâm nau ueh may;
 Ăn rêh hom gâp, Ơ Yêhôva, tĭng nâm nau may ntăm.
150Phung njuăl hăn ƀư nau ƀai văch dăch;
 Khân păng gŭ ngai đah nau vay may.
151May gŭ dăch, Ơ Yêhôva;
 Jêh ri lĕ rngôch nau may ntăm jêng nau na nê̆.
152Bơh kăl e ri gâp gĭt ma nau may mbơh.
 May yơh rdâk khân păng n'ho ro.
153Gŭ mĭn ma nau rêh ni gâp, jêh ri rklaih gâp;
 Yorlah gâp mâu chuêl ôh nau vay may.
154N'gâng nau gâp, jêh ri sâm chuai gâp,
 Ƀư rêh an gâp tĭng nâm nau may ngơi.
155Nau tâm rklaih gŭ ngai đah phung ƀai;
 Yorlah khân păng mâu joi nau vay may ôh.
156Nau may yô̆ jêng toyh, Ơ Yêhôva,
 Ƀư rêh an gâp tĭng nâm nau may ntăm
157Phung ƀư mhĭk ma gâp, jêh ri phung rlăng đah gâp jêng âk;
 Ƀiă lah ăt gâp mâu teng lĕ đah nau may mbơh.
158Gâp uănh ma nau khek ma phung rlăng;
 Yorlah khân păng mâu tĭng ndô̆ nau may ngơi ôh.
159Gŭ mĭn hom ma nau gâp rŏng ma nau may chih,
 Ơ Yêhôva; ƀư rêh hom gâp tĭng nâm nau ueh may.
160Ntur ma nau may ngơi jêng nau na nê̆;
 Jêh ri ăp ntil nau may ntăm jêng sŏng jêh ri gŭ n'ho ro.
161Phung kon hađăch ƀư mhĭk jêh ma gâp mâu geh nau;
 Ƀiă lah nuih n'hâm gâp klach yơk ma nau may ngơi.
162Gâp maak ma nau may ngơi;
 Tâm ban ma nơm pit in âk drăp ndơ tâm nau tâm lơh.
163Gâp tâm rmot, tâm rmot ngăn ma nau mƀruh;
 Ƀiălah gâp rŏng ma nau vay may.
164Gâp tâm rnê ma may pơh tơ̆ tâm ăp nar;
 Yor nau may ntăm jêng sŏng.
165Phung rŏng ma nau vay may geh âk nau đăp mpăn;
 Jêh ri khân păng mâu mâp chêh prah ôh.
166Gâp kâp gân tâm nau may tâm rklaih,
 Ơ Yêhôva, Jêh ri gâp ƀư jêh nau may ntăm.
167Huêng gâp tông nau may mbơh;
 jêh ri gâp rŏng ma khân păng.
168Gâp tông jêh nau may chih, jêh ri nau may mbơh;
 Yorlah lĕ trong gâp gŭ ta năp may
169Ơ Yêhôva, ăn nau gâp nter tât ta may;
 Ăn ma gâp nau gĭt rbăng, tĭng nâm nau may ngơi.
170Ăn nau gâp vơh vơl tât ta may;
 Rklaih an gâp tĭng nâm nau may ngơi.
171Ăn mbung gâp mbơh nau tâm rnê;
 Yorlah may sâm nti gâp nau vay may.
172Ăn mpiăt gâp mprơ ma nau may ngơi;
 Yorlah lĕ nau may ntăm jêng sŏng srăng.
173Ăn ti may kơl gâp;
 Yorlah gâp săch jêh nau may chih.
174Gâp ji hir ma nau may tâm rklaih,
 Ơ Yêhôva; Jêh ri gâp rŏng ma nau vay may.
175Ăn huêng gâp gŭ rêh, jêh ri păng mra tâm rnê ma may,
 Jêh ri ăn nau may ntăm kơl gâp.
176Gâp nkhah du nâm bu du mlâm biăp roh; joi hom oh mon may;
 Yorlah gâp mâu chuêl ôh nau may ntăm.