119

Ca Tụng Luật Pháp của CHÚA

(Theo mẫu tự Hê-bơ-rơ)

  1Phước cho những người đường lối được vẹn toàn,
  Những người đi theo luật pháp của CHÚA.
  2Phước cho những người vâng giữ chứng ngôn Ngài,
  Những người tìm kiếm Ngài hết lòng.
  3Họ chẳng làm điều tội lỗi,
  Nhưng đi trong đường lối Ngài.
  4Ngài đã ban truyền giới luật Ngài,
  Ðể chúng con cẩn thận giữ lấy.
  5Ôi, ước chi đường lối của con được vững vàng
  Trong việc vâng giữ những luật lệ Ngài!
  6Con sẽ không bị hổ thẹn,
  Khi con chăm chú vào mọi điều răn Ngài.
  7Con sẽ cảm tạ Ngài với tấm lòng ngay thẳng
  Khi con học các phán quyết công bình của Ngài.
  8Con sẽ vâng giữ các luật lệ Ngài;
  Xin Ngài đừng từ bỏ con!

  9Làm sao người trẻ tuổi có thể giữ đường lối mình trong sạch?
  Phải cẩn thận làm theo lời Chúa.
  10Con đã hết lòng tìm kiếm Ngài;
  Xin đừng để con xa lạc các điều răn Ngài.
  11Con đã giấu lời Ngài trong lòng con,
  Ðể con không phạm tội đối với Ngài.
  12Chúc tụng Ngài, CHÚA ôi;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  13Con lấy môi con kể lại
  Mọi mạng lịnh miệng Ngài đã phán ra.
  14Con vui mừng làm theo các chứng ngôn Ngài,
  Như vui mừng khi được hưởng vinh hoa phú quý.
  15Con sẽ suy gẫm các giới luật Ngài;
  Con sẽ chăm chú đi theo các đường lối Ngài.
  16Con sẽ vui thích trong các luật lệ Ngài;
  Con sẽ không quên lời Ngài.

  17Xin ban ân huệ dồi dào cho tôi tớ Ngài,
  Ðể con có thể sống và vâng giữ lời Ngài.
  18Xin mở mắt con,
  Ðể con có thể thấy những chỗ diệu kỳ trong luật pháp Ngài.
  19Con chỉ là một lữ khách trên đất;
  Xin đừng giấu các điều răn Ngài khỏi con.
  20Linh hồn con luôn khao khát các mạng lịnh Ngài,
  Ðến nỗi mỏi mòn rũ riệt.
  21Ngài quở trách những kẻ kiêu ngạo, những kẻ đáng bị nguyền rủa,
  Những kẻ bỏ các điều răn Ngài để làm theo ý chúng.
  22Xin cất khỏi con nỗi hổ nhục và cảnh bị khinh khi,
  Vì con vâng giữ các chứng ngôn Ngài.
  23Dù những kẻ quyền thế ngồi lại bàn kế hoạch chống con,
  Tôi tớ Ngài vẫn quyết tâm suy gẫm các luật lệ Ngài.
  24Các chứng ngôn Ngài là niềm vui thích của con;
  Các chứng ngôn ấy là những mưu sĩ của con.

  25Mạng sống con sắp trở về cùng cát bụi;
  Xin cho con được hồi sinh theo lời Ngài.
  26Con trình lên Ngài các đường lối con, và Ngài đã đáp lời con;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  27Xin giúp con hiểu ý nghĩa các giới luật Ngài,
  Ðể con suy gẫm những việc diệu kỳ của Ngài.
  28Linh hồn con buồn rã rượi vì trĩu nặng thảm sầu;
  Xin làm cho con được mạnh mẽ theo lời Ngài.
  29Xin đem con xa khỏi con đường giả dối,
  Và dủ lòng thương ban cho con luật pháp của Ngài.
  30Con đã chọn con đường chân thật;
  Con quyết để mạng lịnh Ngài hằng ở trước mặt con.
  31Con bám chặt vào các chứng ngôn Ngài;
  CHÚA ôi, xin đừng để con bị hổ thẹn.
  32Con sẽ chạy theo con đường các điều răn Ngài chỉ dạy;
  Cầu xin Ngài khai tâm mở trí con.

  33CHÚA ôi, xin dạy con đường lối của các luật lệ Ngài,
  Ðể con vâng giữ nó đến cùng.
  34Xin ban cho con sự thông hiểu, để con làm theo luật pháp Ngài,
  Và vâng giữ nó hết lòng.
  35Xin hướng dẫn con đi trong đường của các điều răn Ngài,
  Vì con ưa thích các điều răn ấy.
  36Xin khiến lòng con hướng về các chứng ngôn Ngài,
  Chứ không phải chỉ lo kiếm lợi lộc cho mình.
  37Xin khiến mắt con quay khỏi những vinh hoa phù phiếm,
  Và cho con được hồi sinh, để con sống trong đường lối Ngài.
  38Xin làm ứng nghiệm lời Ngài trên tôi tớ Ngài,
  Người hằng kính sợ Ngài.
  39Xin đừng để con bị sỉ nhục, ấy là điều con hằng lo sợ,
  Vì các mạng lịnh Ngài thật tốt đẹp.
  40Kìa, con khao khát giới luật Ngài biết bao!
  Xin lấy đức công chính của Ngài làm sống lại đời con.

  41CHÚA ôi, nguyện tình thương của Ngài đến với con;
  Nguyện ơn cứu rỗi của Ngài đến với con y như lời hứa của Ngài,
  42Ðể con có thể đối đáp với kẻ sỉ nhục con,
  Vì con tin cậy lời Ngài.
  43Xin đừng cất lời chân thật khỏi miệng con,
  Vì con đặt hy vọng hoàn toàn vào mạng lịnh Ngài.
  44Con sẽ vâng giữ luật pháp Ngài luôn luôn,
  Cho đến đời đời vô cùng.
  45Con sẽ bước đi tự do thoải mái,
  Vì con tìm kiếm các giới luật Ngài.
  46Con sẽ nói ra chứng ngôn Ngài trước mặt các vua;
  Con sẽ không hổ thẹn về lời Ngài.
  47Con sẽ vui thích trong các điều răn Ngài,
  Ðó là những gì con yêu mến.
  48Con đưa tay lên đón nhận các điều răn Ngài, đó là những gì con yêu mến;
  Con sẽ suy gẫm các luật lệ Ngài.

  49Xin nhớ lại những lời Ngài đã phán với tôi tớ Ngài,
  Vì nhờ những lời đó, Ngài cho con niềm hy vọng.
  50Ðây là niềm an ủi của con khi con gặp khốn khó:
  Lời Ngài có năng quyền làm cho con phục hồi sinh lực.
  51Những kẻ kiêu ngạo đã chế nhạo con quá đỗi,
  Dầu vậy con vẫn không xây khỏi luật pháp Ngài.
  52CHÚA ôi, con nhớ lại các mạng lịnh Ngài đã phán dạy từ xưa;
  Con được an ủi nhờ lời Ngài khuyên bảo.
  53Con rất giận những kẻ gian ác,
  Những kẻ đã lìa bỏ luật pháp Ngài.
  54Luật lệ Ngài là những bài ca của con,
  Trong căn nhà của cuộc sống lữ hành.
  55CHÚA ôi, con nhớ đến danh Ngài giữa đêm trường vắng lặng;
  Con đã nguyện với lòng mình quyết vâng giữ luật pháp Ngài.
  56Ðây là điều con quyết tâm thực hiện:
  Con kiên tâm vâng giữ giới luật Ngài.

  57CHÚA ôi, Ngài là phần cơ nghiệp của con;
  Con nguyện với lòng rằng con sẽ luôn vâng giữ lời Ngài.
  58Con hết lòng tìm cầu ơn Ngài;
  Xin khoan dung độ lượng với con như lời Ngài đã phán.
  59Con xét lại các đường lối của con,
  Và con nhất định quay bước trở về với các chứng ngôn Ngài.
  60Con vội vàng và chẳng chút chậm trễ
  Vâng giữ các điều răn Ngài.
  61Dù các dây của kẻ ác trói buộc con,
  Con vẫn không quên luật pháp Ngài.
  62Con sẽ trỗi dậy giữa đêm khuya để cảm tạ Ngài,
  Vì các mạng lịnh công chính của Ngài.
  63Con là bạn của mọi người kính sợ Ngài,
  Và của những người vâng giữ giới luật Ngài.
  64CHÚA ôi, thế giới đầy dẫy tình thương của Ngài;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.

  65CHÚA ôi, xin hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài,
  Như lời Ngài đã phán.
  66Xin dạy con tri thức và biết phán đoán chính xác,
  Vì con tin vào các điều răn Ngài.
  67Trước kia con bị hoạn nạn vì con đã đi sai lạc,
  Nhưng bây giờ con nhất quyết vâng theo lời Ngài.
  68Ngài rất tốt và hay ban phước;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  69Dù những kẻ kiêu ngạo tung ra các tin đồn thất thiệt để hại con,
  Con vẫn hết lòng vâng giữ các giới luật Ngài.
  70Lòng chúng đã đóng chặt lại như bị mỡ bọc kín,
  Nhưng con, con ưa thích luật pháp Ngài.
  71Con bị đau khổ, ấy cũng là điều tốt cho con,
  Ðể con học biết các luật lệ Ngài.
  72Luật pháp của miệng Ngài phán ra
  Thật quý cho con hơn cả ngàn lượng vàng và bạc.

  73Tay Ngài đã dựng nên con và nắn nên hình hài con;
  Xin ban cho con trí tuệ để con học các điều răn Ngài.
  74Nguyện những người kính sợ Ngài vui mừng khi thấy con,
  Vì con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  75CHÚA ôi, con biết các phán quyết của Ngài là đúng,
  Vì đức thành tín của Ngài, Ngài phải để con bị đau khổ.
  76Ôi, nguyện tình thương của Ngài an ủi con,
  Y như lời Ngài đã hứa với tôi tớ Ngài.
  77Nguyện ơn thương xót của Ngài đến với con để con sống,
  Vì luật pháp của Ngài là niềm vui thích của con.
  78Nguyện những kẻ kiêu ngạo phải bị hổ thẹn,
  Vì chúng đã dùng những lời nói dối để hại con;
  Còn con, con sẽ cứ chuyên tâm suy gẫm giới luật Ngài.
  79Nguyện những người kính sợ Ngài quay về ủng hộ con,
  Tức những người am hiểu các chứng ngôn Ngài.
  80Nguyện lòng con được trọn vẹn đối với luật lệ Ngài,\
  Ðể con không bị hổ thẹn.

  81Linh hồn con mỏi mòn mong chờ ơn cứu rỗi của Ngài;
  Con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  82Mắt con hốc hác vì mong đợi lời hứa của Ngài thành sự thật;
  Con cứ tự hỏi, “Khi nào Ngài mới an ủi mình đây?”
  83Dù con trở nên như bầu da bị bỏ quên và bị hun khói,
  Con vẫn không quên luật lệ Ngài.
  84Những ngày của cuộc đời tôi tớ Ngài có là bao nhiêu?
  Khi nào Ngài mới thi hành án phạt những kẻ bách hại con?
  85Những kẻ kiêu ngạo đã đào hầm để hại con,
  Ấy là việc làm chẳng đúng theo luật pháp Ngài.
  86Tất cả các điều răn Ngài đều đáng tin cậy hoàn toàn;
  Xin giúp đỡ con, vì bọn chúng đã bách hại con vô cớ.
  87Chỉ một chút nữa là chúng đã diệt con khỏi mặt đất rồi,
  Dầu vậy, con vẫn không quên giới luật Ngài.
  88Xin phục hồi sinh lực con theo tình thương của Ngài,
  Ðể con sẽ gìn giữ chứng ngôn của miệng Ngài.

  89CHÚA ôi, Ngài hiện hữu đến đời đời;
  Lời Ngài được vững lập trên trời.
  90Ðức thành tín của Ngài trải từ đời nọ đến đời kia;
  Ngài đã thiết lập trái đất, và nó trường tồn mãi mãi.
  91Theo mạng lịnh Ngài, chúng đứng vững đến ngày nay,
  Vì mọi vật đều là tôi tớ của Ngài.
  92Nếu lời Ngài chẳng là nguồn vui thích của con,
  Chắc con đã bị diệt mất trong cơn hoạn nạn của con rồi.
  93Con sẽ không bao giờ quên các giới luật Ngài,
  Vì nhờ chúng, Ngài đã cho con phục hồi sinh lực.
  94Xin cứu con, vì con thuộc về Ngài,
  Vì con tìm kiếm các giới luật Ngài.
  95Kẻ ác tìm mọi cơ hội diệt trừ con,
  Nhưng con chuyên tâm suy gẫm các chứng ngôn Ngài.
  96Những gì người ta cho là toàn hảo, con thấy đều hữu hạn,
  Nhưng đối với điều răn Ngài, quả thật là vô hạn vô biên.

  97Ôi, con yêu mến luật pháp Ngài biết bao!
  Ấy là điều con suy gẫm suốt ngày.
  98Các điều răn Ngài giúp con khôn ngoan hơn kẻ thù của con,
  Vì những điều răn ấy ở với con luôn luôn.
  99Con được trở nên khôn sáng hơn các giáo sư của con,
  Vì con nghiền ngẫm các chứng ngôn Ngài.
  100Con được hiểu biết hơn những vị cao niên trưởng thượng,
  Vì con vâng giữ các giới luật Ngài.
  101Con đã giữ chân con khỏi mọi đường gian tà tội lỗi,
  Ðể con có thể vâng giữ lời Ngài.
  102Con không xây bỏ mạng lịnh Ngài,
  Vì chính Ngài đã dạy dỗ con.
  103Lời Ngài ngọt ngào trong miệng con dường bao!
  Quả thật, lời Ngài ngọt hơn mật ong trong miệng con.
  104Nhờ giới luật Ngài, con được thông minh khôn sáng;
  Vì vậy con ghét mọi đường lối dối gian.

  105Lời Ngài là ngọn đèn cho chân con,
  Là ánh sáng cho đường lối con.
  106Con đã hứa nguyện, và con sẽ giữ lời hứa nguyện ấy;
  Con sẽ vâng giữ các mạng lịnh công chính của Ngài.
  107Con đã bị khốn đốn nhiều lắm;
  CHÚA ôi, xin cho con được phục hồi sinh lực bằng lời Ngài.
  108CHÚA ôi, xin đoái nhậm của lễ cảm tạ của miệng con,
  Xin dạy dỗ con các mạng lịnh Ngài.
  109Mạng sống con thường như chỉ mành treo chuông,
  Dầu vậy con vẫn không quên luật pháp Ngài.
  110Kẻ ác đã gài bẫy để hại con,
  Nhưng con không rời khỏi giới luật Ngài.
  111Chứng ngôn Ngài là di sản con sẽ thừa hưởng mãi mãi,
  Vì chứng ngôn ấy là niềm vui của lòng con.
  112Con đã quyết tâm thực hành luật lệ Ngài mãi mãi,
  Cho đến tận cùng.

  113Con ghét những kẻ hai lòng,
  Nhưng con yêu mến luật pháp Ngài.
  114Ngài là nơi nương náu và thuẫn khiên của con;
  Con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  115Hỡi những kẻ làm ác, hãy dang xa khỏi ta,
  Ðể ta vâng giữ những điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
  116Xin phù hộ con theo lời Ngài, để con được sống;
  Xin đừng để con bị hổ thẹn, vì con đặt hy vọng nơi Ngài.
  117Xin nâng đỡ con để con sẽ được an toàn,
  Hầu con sẽ tôn kính luật lệ Ngài luôn luôn.
  118Ngài loại bỏ những kẻ lìa bỏ luật lệ Ngài,
  Vì mánh lới của chúng sẽ trở nên vô ích.
  119Ngài dứt bỏ tất cả kẻ ác khỏi mặt đất như đồ cặn bã;
  Vì thế con yêu mến các chứng ngôn Ngài.
  120Cơ thể con run lên vì sợ Ngài;
  Con rất sợ bị Ngài đem ra phán xét.

  121Con đã thực thi công lý và thi hành lẽ phải;
  Xin Ngài đừng phó con cho những kẻ áp bức con.
  122Xin bảo đảm để tôi tớ Ngài được an toàn thịnh vượng;
  Xin đừng để những kẻ kiêu căng có dịp đàn áp con.
  123Mắt con mỏi mòn trông đợi ơn cứu rỗi của Ngài;
  Con trông mong lời công chính của Ngài được ứng nghiệm.
  124Xin đãi tôi tớ Ngài theo như tình thương của Ngài;
  Xin dạy dỗ con các luật lệ Ngài.
  125Con là tôi tớ Ngài, xin ban cho con sự thông minh khôn sáng,
  Ðể con thấu hiểu các chứng ngôn Ngài.
  126CHÚA ôi, đã đến lúc xin Ngài ra tay hành động,
  Vì người ta đã phế bỏ luật pháp Ngài.
  127Do đó con càng yêu mến các điều răn Ngài hơn,
  Hơn cả vàng, thật vậy, hơn cả vàng ròng.
  128Con nhận thấy tất cả giới luật Ngài đều đúng;
  Do đó con ghét mọi đường lối dối gian.

  129Các chứng ngôn Ngài thật diệu kỳ;
  Vì thế con quyết vâng giữ các chứng ngôn ấy.
  130Sự rao giảng lời Ngài giúp người nghe được khai tâm mở trí;
  Người chất phát thật thà được thông hiểu khi chịu lắng nghe.
  131Con há miệng ra và khát khao chờ đợi,
  Vì con thèm khát các điều răn Ngài.
  132Xin quay lại với con và khoan dung độ lượng với con,
  Như cách Ngài luôn đối xử với những ai yêu mến danh Ngài.
  133Xin cho những bước chân con được vững lập trong lời Ngài;
  Xin đừng để tội lỗi cầm quyền trên con.
  134Xin cứu chuộc con khỏi sự áp bức của loài người,
  Ðể con vâng giữ các giới luật Ngài.
  135Xin để thánh nhan Ngài tỏa rạng trên tôi tớ Ngài;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  136Nước mắt con tuôn chảy đầm đìa như suối lệ,
  Vì người ta chẳng chịu gìn giữ luật pháp Ngài.

  137CHÚA ôi, Ngài thật công chính;
  Sự phán xét của Ngài rất công minh.
  138Các chứng ngôn Ngài đã truyền thật rất đúng,
  Và đáng tin cậy hoàn toàn.
  139Lòng nhiệt thành của con nung đốt con,
  Vì những kẻ thù của con quên lãng lời Ngài.
  140Lời Ngài thật tinh ròng,
  Nên tôi tớ Ngài yêu mến lời ấy.
  141Tuy con nhỏ bé và bị coi thường,
  Nhưng con không quên giới luật Ngài.
  142Ðức công chính của Ngài là đức công chính đời đời;
  Luật pháp của Ngài chính là chân lý.
  143Gian truân và sầu khổ đã bao phủ con,
  Nhưng con vẫn vui thích các điều răn Ngài.
  144Các chứng ngôn Ngài thật chân chính đến muôn đời;
  Xin ban cho con sự thông hiểu để con có thể sống.

  145CHÚA ôi, con hết lòng kêu cầu, xin Ngài nhậm lời con;
  Con sẽ vâng giữ các luật lệ Ngài.
  146Con kêu cầu Ngài, xin Ngài cứu con,
  Ðể con vâng giữ các chứng ngôn Ngài.
  147Con thức dậy trước khi rạng đông để cầu xin Ngài giúp đỡ;
  Con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  148Mắt con không nhắm lại giữa các canh khuya,
  Ðể con suy gẫm lời Ngài.
  149Xin nghe tiếng con theo tình thương của Ngài;
  CHÚA ôi, xin cho con phục hồi sinh lực bởi mạng lịnh Ngài.
  150Những kẻ đeo đuổi việc ác đang xông đến con;
  Chúng là những kẻ sống xa cách luật pháp Ngài.
  151CHÚA ôi, xin Ngài ở bên con;
  Tất cả điều răn Ngài đều là chân thật.
  152Từ xưa, qua các chứng ngôn Ngài, con đã học được rằng,
  Ngài đã lập nên chúng để chúng còn lại đời đời.

  153Cầu xin Ngài thấy nỗi đau khổ của con và giải cứu con,
  Vì con không quên luật pháp Ngài.
  154Xin Ngài binh vực duyên cớ của con và cứu chuộc con;
  Xin cho con phục hồi sinh lực bằng lời Ngài.
  155Ơn cứu rỗi cách xa những kẻ gian ác,
  Vì chúng chẳng tìm kiếm luật lệ Ngài.
  156CHÚA ôi, lòng thương xót của Ngài thật lớn lao thay;
  Xin cho con phục hồi sinh lực theo mạng lịnh Ngài.
  157Những kẻ bách hại con và thù nghịch con nhiều thay,
  Dầu vậy con vẫn không xây bỏ chứng ngôn Ngài.
  158Con đã thấy những kẻ phản bội, và con ghê tởm chúng,
  Bởi vì chúng không vâng giữ lời Ngài.
  159Xin Ngài đoái xem, con yêu mến giới luật Ngài biết bao.
  CHÚA ôi, xin phục hồi sinh lực của con theo tình thương của Ngài.
  160Tất cả lời Ngài đều là chân thật;
  Mỗi mạng lịnh công chính của Ngài sẽ còn lại đời đời.

  161Những kẻ có quyền đã bách hại con vô cớ,
  Dầu vậy lòng con vẫn hết mực kính sợ lời Ngài.
  162Con vui mừng về lời Ngài,
  Như người tìm được kho chiến lợi phẩm lớn.
  163Con ghét và khinh sự giả dối,
  Nhưng con yêu mến luật pháp Ngài.
  164Mỗi ngày con ca ngợi Ngài bảy lần,
  Bởi vì các mạng lịnh công chính của Ngài.
  165Người nào yêu mến luật pháp Ngài ắt được bình an vô sự;
  Chẳng điều gì làm cho người ấy bị vấp ngã.
  166CHÚA ôi, con trông mong ơn cứu rỗi của Ngài;
  Con nhất quyết làm theo các điều răn Ngài.
  167Linh hồn con vâng giữ các chứng ngôn Ngài;
  Con yêu mến các chứng ngôn ấy vô vàn.
  168Con vâng giữ các giới luật và các chứng ngôn Ngài,
  Vì các đường lối của con đều ở trước mặt Ngài.

  169CHÚA ôi, nguyện lời kêu cầu của con thấu đến trước mặt Ngài;
  Xin ban cho con sự thông hiểu theo lời Ngài.
  170Nguyện lời cầu khẩn của con thấu đến trước thánh nhan Ngài;
  Xin giải cứu con theo lời Ngài.
  171Xin cho môi con nói ra những lời ca ngợi Ngài,
  Vì Ngài dạy dỗ con các luật lệ Ngài.
  172Xin cho lưỡi con ca tụng lời Ngài,
  Vì tất cả các điều răn Ngài đều công chính.
  173Xin tay Ngài sẵn sàng giúp đỡ con,
  Vì con đã chọn vâng theo giới luật Ngài.
  174CHÚA ôi, con trông mong ơn cứu rỗi của Ngài;
  Luật pháp Ngài là niềm vui thích của con.
  175Xin cho linh hồn con được sống để con ca ngợi Ngài;
  Nguyện các mạng lịnh Ngài giúp đỡ con.
  176Con bơ vơ như chiên đi lạc; cầu xin Ngài tìm kiếm tôi tớ Ngài,
  Vì con không quên các điều răn Ngài.

119

Tơlơi Juăt Yahweh

  1Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing hlơi pô hơdip hơdơ̆ng hăng pran jua jơngeh agaih,
   jing ƀing hơdip tui hăng Tơlơi Juăt Yahweh yơh.
  2Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing hlơi pô djă̱ pioh hơdôm tơlơi juăt Ñu,
   jing ƀing hơduah gưt tui Ñu hăng abih bang pran jua gơñu.
  3Ƀing gơñu ƀu ngă soh hơget gĕt ôh;
   ƀing gơñu hơdip amăng khul hơdră jơlan Ñu yơh.
  4Ơ Yahweh hơi, Ih hơmâo jao brơi laih kơ ƀing gơmơi khul tơlơi grơ̆ng glăm
   jing khul tơlơi Ih kiăng kơ ƀing gơmơi tui gưt abih hlo̱m yơh.
  5Sĭt kâo kiăng biă mă yơh či dŏ tŏng ten
   kiăng kơ djă̱ pioh khul tơlơi Ih pơtă pơtăn!
  6Tơdah mơta kâo kơsem pơmĭn tui abih bang tơlơi Ih pơđar hăng ngă tui,
   sĭt kâo ƀu či tŭ mă tơlơi mlâo mlañ ôh.
  7Kâo či bơni hơơč kơ Ih hăng pran jua jơngeh agaih yơh
   tơdang kâo hrăm khul tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  8Kâo či gưt tui khul tơlơi pơtă pơtăn Ih yơh;
   rơkâo kơ Ih anăm hrah lui hĭ kâo hlo̱m ƀo̱m ôh!

Gưt Tui Tơlơi Juăt Yahweh

  9Hiư̆m sa čô hlak ai dưi răk wai tơlơi hơdip hơdơ̆ng ñu agaih hiam lĕ?
   Ñu khŏm hơdip gưt tui boh hiăp Ih yơh.
  10Kâo hơduah sem Ih hăng abih pran jua kâo yơh;
   rơkâo kơ Ih anăm lui kâo jrôk hĭ ôh mơ̆ng hơdôm tơlơi Ih pơđar.
  11Kâo hơmâo răk pioh laih tơlơi pơhiăp Ih amăng pran jua kâo,
   kiăng kơ kâo ƀu či ngă soh pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ih ôh.
  12Kâo bơni hơơč kơ Ih, Ơ Yahweh ăh;
   pơtô brơi kơ kâo bĕ hơdôm tơlơi pơtă pơtăn Ih.
  13Hăng tơƀông kâo yơh kâo či ruai glaĭ kraih
   abih bang tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă hơmâo tơbiă rai laih mơ̆ng amăng bah Ih.
  14Kâo mơak rơbat tui hơdôm hơdră jơlan khul tơlơi juăt Ih
   kar hăng sa čô mơnuih hơ̆k mơak kơ mŭk dram pơdrŏng săh yơh.
  15Kâo pơmĭn pơhrăm kơ hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ,
   laih anŭn mơta kâo kơsem pơmĭn hơdôm tơlo̱ng Ih yơh.
  16Kâo mơak mơai amăng khul tơlơi Ih pơtă pơtăn;
   kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh boh hiăp Ih.

Tơlơi Mơak Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  17Ngă hiam klă bĕ kơ kâo, jing ding kơna Ih anai,
   kiăng kơ kâo či hơdip laih anŭn gưt tui boh hiăp Ih yơh.
  18Pŏk brơi bĕ mơta kâo, tui anŭn kâo či dưi ƀuh
   khul tơlơi sĭt yom pơphan amăng tơlơi juăt Ih.
  19Kâo jing kar hăng sa čô tuai dŏ jưh ƀơi lŏn tơnah anai;
   rơkâo kơ Ih anăm pơdŏp hĭ ôh mơ̆ng kâo hơdôm tơlơi Ih pơđar.
  20Jua bơngăt kâo ruă nuă yuakơ mơhao kiăng,
   mơhao kiăng kơ thâo hluh hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih hrơi mlam yơh.
  21Ih jăm ƀuăh kơ ƀing pơgao ang, jing ƀing lăp kơ tŭ tơlơi Ih pơkơhma̱l,
   jing ƀing jrôk ataih hĭ laih mơ̆ng hơdôm tơlơi Ih pơđar.
  22Yuakơ kâo hơmâo djă̱ pioh laih hơdôm tơlơi juăt Ih,
   tui anŭn anăm brơi kơ ƀing gơñu pơmlâo laih anŭn djik djak kơ kâo dơ̆ng tah.
  23Wơ̆t tơdah ƀing khua djă̱ akŏ pơjơnum glaĭ pơhiăp sat kơ kâo,
   samơ̆ kâo ăt či pơmĭn pơhrăm kơ hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn yơh.
  24Hơdôm tơlơi juăt Ih yơh jing tơlơi mơak mơai kơ kâo;
   hơdôm tơlơi anŭn yơh jing kar hăng pô djru pơmĭn brơi kơ kâo.

Tơlơi Khưp Kiăng Gưt Tui Tơlơi Juăt Yahweh

  25Kâo đih amăng ƀruih lŏn jĕ či djai hĭ laih yơh;
   pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih.
  26Kâo pơhaih laih abih bang tơlơi hơdip hơdơ̆ng kâo laih anŭn Ih laĭ glaĭ kơ kâo;
   tui anŭn pơtô bĕ kơ kâo hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  27Brơi bĕ kâo thâo hluh khul tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ,
   tui anŭn kâo či hơđơ̆ng pơmĭn ƀơi khul tơlơi bruă mơsêh mơyang Ih yơh.
  28Jua bơngăt kâo tơdu rơmơ̆n rơngot hơning;
   pơkơtang brơi kâo bĕ tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih.
  29Răk wai brơi kâo bĕ kiăng kơ ƀu đuaĭ tui hơdră jơlan pleč ƀlŏr ôh;
   laih anŭn brơi kơ kâo thâo hluh bĕ Tơlơi Juăt Ih yuakơ Ih jing khăp pap kơ kâo.
  30Kâo hơmâo ruah mă laih đuaĭ tui jơlan tơlơi sĭt;
   pran jua kâo pơđi̱ng nanao kơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  31Kâo djă̱ kơjăp tui hăng khul tơlơi juăt Ih, Ơ Yahweh ăh;
   tui anŭn anăm lui brơi kơ kâo tŭ tơlơi mlâo mlañ ôh.
  32Kâo đuaĭ tui ƀơi hơdră jơlan tui hăng hơdôm tơlơi Ih pơđar yơh,
   yuakơ Ih hơmâo brơi laih kơ pran jua kâo thâo hluh hloh dơ̆ng.

Tơlơi Iâu Laĭ Kiăng Kơ Thâo Hluh Tơlơi Juăt

  33Pơtô kâo bĕ, Ơ Yahweh hơi, kiăng kơ kâo đuaĭ tui ƀơi hơdră jơlan tui hăng hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn;
   tui anŭn kâo či gưt tui hơdôm tơlơi anŭn nanao truh kơ hơnăl tuč kơ tơlơi hơdip kâo yơh.
  34Pha brơi kơ kâo bĕ tơlơi thâo hluh, tui anŭn kâo či djă̱ pioh Tơlơi Juăt Ih,
   laih anŭn či gưt tui tơlơi anŭn hăng abih pran jua kâo yơh.
  35Kơčrâo brơi kơ kâo bĕ hơdră jơlan tui hăng hơdôm tơlơi pơđar Ih,
   yuakơ tơdang kâo rơbat tui tơlơi pơđar anŭn yơh kâo hơduah ƀuh tơlơi mơak mơai.
  36Pha brơi bĕ kơ pran jua kâo amoaih kiăng kơ hơdôm tơlơi juăt Ih
   laih anŭn ƀu kluh amoaih ôh tơlơi pơdrŏng săh kơ pô.
  37Pơwĕh hĭ bĕ mơta kâo mơ̆ng hơdôm tơlơi bruă ƀu tŭ yua;
   pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng hơdră jơlan Ih.
  38Pơkrĕp pơgiŏng hĭ bĕ tơlơi pơhiăp Ih ƀuăn laih hăng kâo, jing ding kơna Ih anai,
   jing tơlơi Ih ƀuăn laih kơ ƀing huĭ pơpŭ kơ Ih.
  39Yuakơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing hiam klă yơh,
   tui anŭn rơkâo kơ Ih pơrơngai hĭ bĕ kâo mơ̆ng tơlơi djik djak kâo huĭ hyưt anŭn.
  40Kâo khăp kiăng biă mă yơh kơ hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ!
   Pơhơdip glaĭ kâo bĕ yuakơ Ih jing tơpă hơnơ̆ng.

Đaŏ Kơnang Kơ Tơlơi Juăt Yahweh

  41Kwưh kiăng tơlơi khăp hiam klă Ih rai pơ kâo, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn tơlơi pơklaih Ih truh pơ kâo tui hăng tơlơi pơhiăp Ih ƀuăn laih yơh.
  42Giŏng anŭn, kâo či dưi pơrơklă kơ ƀing mơnuih pơmlâo hĭ kâo yơh,
   yuakơ kâo đaŏ kơnang amăng boh hiăp Ih.
  43Yuakơ kâo hơmâo čang rơmang laih amăng hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih
   tui anŭn rơkâo kơ Ih brơi bĕ kơ amăng bah kâo dưi pơhiăp tơlơi sĭt nanao.
  44Kâo či gưt tui Tơlơi Juăt Ih nanao yơh,
   hlŏng lar laih anŭn hlŏng lar.
  45Kâo či hơdip hơdơ̆ng amăng tơlơi rơngai hlo̱m ƀo̱m yơh,
   yuakơ kâo hơmâo gir gưt tui laih hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  46Kâo či pơhaih tơbiă hơdôm tơlơi juăt Ih ƀơi anăp ƀing pơtao,
   samơ̆ kâo ƀu či mlâo mlañ ôh.
  47Kâo ăt hơduah ƀuh tơlơi mơak mơai amăng hơdôm tơlơi Ih pơđar mơ̆n,
   yuakơ kâo khăp biă mă kơ hơdôm tơlơi anŭn.
  48Kâo yơr đĭ tơngan kâo pơpŭ kơ hơdôm tơlơi Ih pơđar yuakơ kâo khăp kơ hơdôm tơlơi anŭn,
   laih anŭn kâo či hơđơ̆ng pơmĭn ƀơi hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn anŭn yơh.

Pran Jua Kơjăp Hơđơ̆ng Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  49Rơkâo kơ Ih hơdơr bĕ boh hiăp Ih ƀuăn hăng kâo, jing ding kơna Ih anai,
   yuakơ hăng tơlơi anŭn Ih hơmâo pha brơi laih kơ kâo tơlơi čang rơmang.
  50Tơdang kâo dŏ amăng tơlơi tơnap rŭng, tơlơi pơjuh pơalum kâo jing tơlơi anai yơh:
   Tơlơi Ih ƀuăn yơh pơhơdip glaĭ kâo.
  51Ƀing mơnuih pơgao pơang djik djak kơ kâo nanao,
   samơ̆ kâo ƀu čơlah đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng Tơlơi Juăt Ih.
  52Kâo hơdơr glaĭ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih mơ̆ng đưm đă ră hlâo adih, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn hơdôm tơlơi anŭn pơjuh pơalum kâo yơh.
  53Tơdang kâo ƀuh ƀing sat ƀai hơmâo hơngah lui hĭ laih Tơlơi Juăt Ih,
   kâo hil ruă biă mă.
  54Tơlơi pơtă pơtăn Ih yơh jing akŏ phŭn kơ tơlơi kâo adoh bơni
   pơ anih pă kâo dŏ hơdip ƀơi lŏn tơnah anai.
  55Ơ Yahweh ăh, tơdang amăng mlam huĭ hyưt kâo hơdơr kơ anăn Ih,
   tui anŭn kâo juăt djă̱ pioh Tơlơi Juăt Ih yơh.
  56Anai yơh jing tơlơi kâo juăt ngă:
   Kâo juăt gưt tui hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.

Dŏ Tŏng Ten Hăng Tơlơi Juăt Yahweh

  57Ih yơh jing abih bang tơlơi kâo kơƀah kiăng, Ơ Yahweh ăh;
   kâo ƀuăn laih kâo či gưt tui hơdôm boh hiăp Ih.
  58Kâo hơmâo iâu laĭ laih kơ tơlơi rơiêŭ mơak Ih hăng abih pran jua kâo;
   rơkâo kơ Ih khăp pap bĕ kơ kâo tui hăng tơlơi Ih hơmâo ƀuăn laih.
  59Kâo hơmâo pơmĭn ƀlơ̆ng laih kơ tơlơi hơdip hơdơ̆ng kâo,
   tui anŭn kâo hơmâo pơwir glaĭ laih yak rơbat kâo đuaĭ tui hơdôm tơlơi juăt Ih.
  60Kâo či ječ ameč yơh ƀu dŏ kơ̆ng kư ôh
   kiăng kơ gưt tui hơdôm tơlơi Ih pơđar.
  61Wơ̆t tơdah kâo či lê̆ amăng djrư̆ čơđo̱ng ƀing sat ƀai ƀač,
   samơ̆ kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh Tơlơi Juăt Ih.
  62Ƀơi tŏng krah mlam kâo tơgŭ hơdơr bơni kơ Ih
   yuakơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  63Kâo jing gơyut gơyâo hăng abih bang ƀing kơkuh pơpŭ kơ Ih,
   jing hăng abih bang ƀing gưt tui hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.
  64Ơ Yahweh hơi, lŏn tơnah anai bă hăng tơlơi khăp hiam klă Ih;
   rơkâo kơ Ih pơtô bĕ kơ kâo hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.

Tơlơi Juăt Yahweh Jing Yom Pơphan

  65Ơ Yahweh hơi, rơkâo kơ Ih ngă hiam klă bĕ kơ kâo, jing ding kơna Ih anai
   tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih yơh.
  66Pơtô brơi bĕ kơ kâo tơlơi thâo hluh hăng tơlơi thâo khưp ngă djơ̆ tơpă,
   yuakơ kâo đaŏ kơnang amăng hơdôm tơlơi Ih pơđar yơh.
  67Hlâo adih kâo juăt nao jrôk jơlan tơl Ih pơluă gŭ hĭ laih kâo,
   samơ̆ ră anai kâo gưt tui tơlơi pơhiăp Ih yơh.
  68Ih jing hiam klă tui anŭn hơdôm tơlơi Ih ngă ăt jing hiam klă yơh;
   rơkâo kơ Ih pơtô kơ kâo bĕ hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  69Wơ̆t tơdah ƀing pơgao pơang hơmâo pơƀlŏr laih kiăng kơ pơgrĭ hĭ tơlơi hơdip pơhơmu hiam kâo kơtang kơtĭt,
   samơ̆ ăt hăng abih pran jua kâo mơ̆n, kâo tui gưt hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  70Pran jua ƀing gơñu khăng tiu laih anŭn ƀu thâo pơmưn dơ̆ng tah,
   samơ̆ kâo hơduah ƀuh tơlơi mơak mơai amăng Tơlơi Juăt Ih.
  71Hiam yơh kơ kâo tơdang tŭ tơlơi Ih pơluă gŭ,
   yuakơ tui anŭn yơh kâo dưi hrăm tui hăng hơdôm tơlơi pơtă pơtăn Ih.
  72Tơlơi Juăt mơ̆ng amăng bah Ih hơmâo pơhiăp laih yơh jing yom pơphan biă mă kơ kâo,
   jing yom hloh kơ rơbâo rơbăn amrăk mah yơh.

Tơlơi Juăt Yahweh Jing Tơpă Hơnơ̆ng

  73Tơngan Ih yơh hrih pơjing laih kâo tui hăng tơlơi Ih kiăng ma̱n đĭ yơh,
   rơkâo kơ Ih pha brơi bĕ kơ kâo tơlơi thâo hluh kiăng kơ hrăm tui hơdôm tơlơi pơđar Ih.
  74Kwưh kiăng kơ ƀing hlơi pô huĭ pơpŭ kơ Ih či hơ̆k mơak yơh tơdang ƀing gơñu ƀuh kâo,
   yuakơ ƀing gơñu ƀuh kâo čang rơmang amăng boh hiăp Ih.
  75Ơ Yahweh hơi, kâo thâo sĭt hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing tơpă hơnơ̆ng,
   laih anŭn Ih hơmâo pơluă gŭ hĭ laih kâo yuakơ Ih jing tŏng ten yơh.
  76Brơi bĕ kơ tơlơi khăp hiam klă Ih anŭn pơjuh pơalum kâo,
   tui hăng tơlơi Ih hơmâo ƀuăn laih hăng kâo, jing ding kơna Ih anai.
  77Yuakơ Tơlơi Juăt Ih yơh jing tơlơi mơak mơai kâo,
   tui anŭn brơi bĕ tơlơi pap drap Ih truh pơ kâo kiăng kơ kâo či dưi hơdip yơh.
  78Brơi bĕ kơ ƀing pơgao pơang tŭ tơlơi mlâo mlañ yuakơ ƀing gơñu phŏng kơđi hĭ kâo ƀu hơmâo tơhơnal;
   samơ̆ gah kơ kâo, kâo či hơđơ̆ng pơmĭn kơ hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.
  79Kwưh kiăng kơ ƀing hlơi pô huĭ pơpŭ kơ Ih rai pơ kâo,
   kiăng kơ ƀing gơñu dưi thâo krăn kơ hơdôm tơlơi Ih tơña hơduah.
  80Kwưh kiăng pran jua kâo hlo̱m ƀo̱m tui gưt hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn,
   kiăng kơ kâo ƀu či tŭ mă tơlơi mlâo mlañ ôh.

Tơlơi Čang Rơmang Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  81Jua bơngăt kâo tơdu rơmơ̆n laih yơh yuakơ čang tơguan kơ tơlơi pơklaih Ih,
   samơ̆ kâo čang rơmang amăng boh hiăp Ih.
  82Mơta kâo rơgah rơgañ laih yơh yuakơ dŏ čang sui kơ tơlơi Ih ƀuăn laih;
   tui anŭn kâo tơña tui anai, “Hơbĭn Ih či rai pơjuh pơalum kâo lĕ?”
  83Wơ̆t tơdah kâo jing hĭ đôč đač ƀu tŭ yua kar hăng ge̱t ia răm hĭ laih,
   samơ̆ kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  84Hơbĭn sui dơ̆ng kâo, jing ding kơna Ih anai, či dŏ tơguan lĕ?
   Hơbĭn Ih či klă̱ kơđi hĭ ƀing mơnuih kơpĭ kơpe̱t kâo lĕ?
  85Ƀing pơgao pơang ƀu tui gưt ôh Tơlơi Juăt Ih,
   tui anŭn kiăng kơ plư pơlê̆ hĭ kâo, ƀing gơñu hơmâo klơi laih amăng luh kiăng ƀač čơđo̱ng kơ kâo.
  86Abih bang khul tơlơi pơđar Ih jing năng kơ ƀing gơmơi đaŏ kơnang yơh;
   tui anŭn rơkâo kơ Ih djru brơi kơ kâo đa, yuakơ ƀing gơñu anŭn kơpĭ kơpe̱t kâo ƀu hơmâo tơhơnal tơlơi ôh!
  87Wơ̆t tơdah ƀing gơñu jĕ či dưi sut pơrai hĭ kâo mơ̆ng lŏn tơnah anai laih,
   samơ̆ kâo ƀu hrah lui hĭ ôh hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  88Rơkâo kơ Ih pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng tơlơi khăp hiam klă Ih,
   kiăng kơ kâo dưi gưt tui tơlơi Ih hơduah tơña tơbiă rai mơ̆ng amăng bah Ih yơh.

Tơlơi Đaŏ Kơnang Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  89Ơ Yahweh hơi, boh hiăp Ih yơh či dŏ hlŏng lar;
   boh hiăp Ih yơh dŏ kơjăp dơ̆ng amăng adai adih.
  90Ih yơh dưi dŏ tŏng ten nanao amăng abih bang rơnŭk;
   tui anŭn lŏn tơnah Ih hơmâo pơdơ̆ng đĭ laih djŏp anih laih anŭn lŏn tơnah anŭn ăt dŏ nanao mơ̆n.
  91Abih bang djuai mơnơ̆ng mă bruă kơ Ih soh sel,
   tui anŭn gơñu ăt dŏ nanao truh pơ tă anai yuakơ tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih yơh.
  92Tơdah Tơlơi Juăt Ih ƀu djơ̆ phŭn kơ tơlơi kâo mơak mơai ôh,
   sĭt kâo hơmâo răm rơngiă hĭ laih yơh tơdang kâo tŭ tơlơi kơpĭ kơpe̱t.
  93Kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ,
   hăng tơlơi anŭn yơh Ih hơmâo pơhơdip glaĭ laih kâo.
  94Rơkâo kơ Ih pơklaih hĭ kâo bĕ, yuakơ kâo lŏm kơ Ih yơh;
   Kâo hơmâo gir tui gưt laih hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  95Ƀing sat ƀai hlak dŏ krăp kiăng pơrai hĭ kâo,
   samơ̆ kâo či hơđơ̆ng pơmĭn kơ hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña yơh.
  96Kâo hơmâo hrăm laih amăng abih bang mơta tơlơi le̱ng kơ hơmâo tơlơi pơkă soh sel;
   samơ̆ tơlơi Ih pơđar yơh jing hiam hlo̱m ƀu dưi pơkă ôh.

Khăp Kơ Tơlơi Juăt Yahweh

  97Kâo khăp biă mă yơh kơ Tơlơi Juăt Ih!
   Kâo hơđơ̆ng pơmĭn kơ tơlơi anŭn amăng abih hrơi mlam.
  98Hơdôm tơlơi pơđar Ih yơh ngă kơ kâo rơgơi hloh kơ ƀing rŏh ayăt kâo,
   yuakơ hơdôm tơlơi anŭn dŏ hrŏm hăng kâo nanao.
  99Kâo thâo hluh dơlăm hloh kơ abih bang ƀing nai pơtô kâo,
   yuakơ kâo hơđơ̆ng pơmĭn ƀơi hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña.
  100Kâo hơmâo tơlơi thâo hluh hloh kơ ƀing kŏng tha,
   yuakơ kâo tui gưt hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.
  101Kâo ƀu brơi ôh tơkai kâo đuaĭ tui khul jơlan jŭ̱ sat,
   tui anŭn kâo dưi gưt tui boh hiăp Ih yơh.
  102Kâo ƀu hơmâo hơngah lui hĭ ôh hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih,
   yuakơ Ih pô yơh hơmâo pơtô laih kâo.
  103Tơlơi Ih ƀuăn jing mơmĭh biă mă kơ kâo,
   mơmĭh hloh kơ ia hơni yơh kơ amăng bah kâo!
  104Kâo hơmâo tơlơi thâo pơmĭn mơ̆ng tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh;
   hơnŭn yơh kâo pơrơmut kơ abih khul tơlo̱ng plư pleč yơh.

Tơlơi Bơngač Mơ̆ng Tơlơi Juăt Yahweh

  105Boh hiăp Ih jing apui kơđen dui ba tơkai kâo
   sĭt boh hiăp anŭn jing tơlơi bơngač kơ jơlan kâo rơbat yơh.
  106Kâo hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih, laih anŭn kâo či pơgiŏng hĭ tơlơi kâo ƀuăn anŭn,
   tui anŭn kâo či đuaĭ tui hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing tơlơi tơpă hơnơ̆ng yơh.
  107Ơ Yahweh hơi, kâo hơmâo tŭ laih tơlơi kơpĭ kơpe̱t prŏng biă mă yơh;
   rơkâo kơ Ih pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih!
  108Tŭ mă bĕ, Ơ Yahweh hơi, tơlơi amăng bah kâo iâu laĭ hơdơr bơni jing tơlơi pơyơr rơngai kâo,
   laih anŭn pơtô kơ kâo bĕ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  109Wơ̆t tơdah kâo pơsăn hĭ nanao tơlơi hơdip kâo,
   samơ̆ kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh Tơlơi Juăt Ih.
  110Ƀing sat ƀai ƀač laih čơđo̱ng kơ kâo,
   samơ̆ kâo ƀu hơmâo jrôk hĭ ôh mơ̆ng hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  111Hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña yơh jing kar hăng kŏng ngăn kơ kâo hlŏng lar;
   hơdôm tơlơi anŭn yơh jing tơlơi mơak mơai kơ pran jua kâo.
  112Pran jua kâo hơmâo hur har laih kiăng tui gưt hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn
   tơl truh kơ hơnăl tuč tơlơi hơdip kâo.

Tơlơi Rơnŭk Hơđơ̆ng Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  113Kâo pơrơmut biă mă kơ ƀing hlơi pô hơmâo tơlơi pơmĭn kơ̆ng kư kơ Ih,
   samơ̆ kâo khăp kơ Tơlơi Juăt Ih yơh.
  114Ih yơh jing kar hăng anih dŏ kơđap kâo laih anŭn khiơl pơgang kâo;
   kâo hơmâo čang rơmang amăng boh hiăp Ih.
  115Đuaĭ ataih hĭ bĕ mơ̆ng kâo, Ơ ƀing mơnuih sat ƀai ăh,
   kiăng kơ kâo dưi djă̱ pioh hơdôm tơlơi pơđar Ơi Adai kâo yơh.
  116Ơ Yahweh ăh, djru pơkơjăp brơi kơ kâo bĕ tui hăng tơlơi Ih ƀuăn laih kiăng kơ kâo dưi dŏ hơdip yơh;
   anăm brơi kâo tah hơtai rơngiă hĭ ôh tơlơi čang rơmang.
  117Djă̱ grơ̆ng brơi kâo bĕ, tui anŭn kâo či dŏ rơnŭk rơnua yơh,
   laih anŭn kâo či kơčăng pơđi̱ng kơ khul tơlơi pơtă pơtăn Ih nanao yơh.
  118Ih hơngah lui hĭ abih bang ƀing hlơi pô jrôk jơlan hĭ mơ̆ng hơdôm tơlơi pơtă pơtăn Ih,
   yuakơ tơlơi bruă plư pleč gơñu le̱ng kơ jing hĭ đôč đač yơh.
  119Abih bang ƀing sat ƀai amăng lŏn tơnah anai Ih hơngah lui hĭ kar hăng lui hĭ gơnam djăh yơh;
   hơnŭn yơh, kâo khăp kơ hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña.
  120Drơi jan kâo hrư̱m tơtư̆ rơŏt kơ Ih;
   Kâo bă hăng tơlơi huĭ pơpŭ yơh kơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.

Tơlơi Juăt Yahweh Jing Djơ̆ Lăp

  121Kâo hơmâo ngă laih hơdôm tơlơi găl djơ̆ laih anŭn tơpă hiam;
   tui anŭn anăm lui raih hĭ kâo kơ ƀing kơtư̆ juă kâo ôh!
  122Rơkâo kơ Ih pơkơjăp bĕ kơ tơlơi Ih či gŭm djru kơ ding kơna Ih anai;
   anăm lui brơi ƀing pơgao pơang kơtư̆ juă hĭ kâo ôh!
  123Mơta kâo rơgah rơgañ yuakơ čang tơguan kơ tơlơi Ih pơklaih,
   jing yuakơ čang tơguan amăng tơlơi Ih ƀuăn jing tơlơi tơpă hơnơ̆ng yơh.
  124Ngă bĕ kơ kâo tui hăng tơlơi khăp hiam klă Ih anŭn,
   laih anŭn pơtô bĕ kơ kâo hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  125Kâo jing ding kơna Ih; pha brơi kơ kâo tơlơi thâo hluh bĕ,
   kiăng kơ kâo dưi thâo krăn khul tơlơi Ih hơduah tơña yơh.
  126Ơ Yahweh ăh, anai jing mông găl kơ Ih pơkơhma̱l hĭ ƀing mơnuih mơnam yơh,
   yuakơ ƀing gơñu hơngah ƀu tui gưt kơ tơlơi juăt Ih ôh.
  127Kâo khăp kơ hơdôm tơlơi Ih pơđar
   hloh kơ mah, hloh kơ mah phŭn yơh.
  128Hơnŭn yơh, kâo yap abih bang hơdôm tơlơi Ih pơtô laĭ jing djơ̆ lăp,
   laih anŭn kâo pơrơmut biă mă kơ abih bang jơlan plư pleč.

Khăp Kiăng Gưt Tui Tơlơi Juăt Yahweh

  129Hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña jing yom pơphan biă mă;
   hơnŭn yơh, kâo tui gưt hơdôm tơlơi anŭn yơh.
  130Tơlơi pŏk pơblang kơ hơdôm boh hiăp Ih yơh pha brơi tơlơi bơngač kơ ƀing mơnuih mơnam,
   tui anŭn wơ̆t tơdah mơnuih ƀu thâo phe pho ăt dưi thâo hluh hơdôm boh hiăp anŭn mơ̆n.
  131Kâo mơhao laih anŭn ha̱ amăng bah kiăng kơ mơñum,
   yuakơ kâo amoaih kiăng kơ hơdôm tơlơi pơđar Ih yơh.
  132Ƀlơ̆ng brơi kơ kâo bĕ laih anŭn pap mơñai kơ kâo đa,
   kar hăng tơlơi Ih juăt ngă nanao laih kơ abih bang ƀing hlơi pô khăp kơ Ih.
  133Kơčrâo brơi bĕ kơ yak tơkai kâo tui hăng tơlơi Ih ƀuăn,
   laih anŭn anăm brơi ôh tơlơi soh sat git gai hĭ kâo.
  134Pơrơngai hĭ bĕ kâo mơ̆ng ƀing kơtư̆ juă,
   tui anŭn kâo či dưi gưt tui khul tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.
  135Rơkâo kơ ƀô̆ mơta hiam klă Ih lăng rai bĕ ƀơi kâo ding kơna Ih anai
   laih anŭn pơtô kơ kâo bĕ hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  136Ia mơta kâo ƀlĕ tơbiă kar hăng hơnŏh ia rô,
   yuakơ ƀing ană plei Ih ƀu tui gưt ôh Tơlơi Juăt Ih.

Tơlơi Juăt Yahweh Jing Sĭt Hlo̱m Ƀo̱m

  137Ơ Yahweh hơi, Ih yơh jing tơpă hơnơ̆ng,
   laih anŭn hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih ăt jing djơ̆ hơnơ̆ng mơ̆n.
  138Hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña hơmâo brơi laih le̱ng kơ jing tơpă hơnơ̆ng soh sel;
   hơdôm tơlơi anŭn jing lăp kơ ƀing gơmơi đaŏ kơnang.
  139Tơlơi hil hĭr hăr kâo čuh đĭ amăng kâo,
   yuakơ ƀing rŏh ayăt kâo ƀu kiăng pơđi̱ng hơmư̆ ôh kơ hơdôm boh hiăp Ih.
  140Tơlơi Ih ƀuăn hơmâo lông lăng pơkơjăp laih yơh,
   laih anŭn kâo, ding kơna Ih anai, khăp biă mă kơ tơlơi anŭn.
  141Wơ̆t tơdah kâo jing mơnuih ƀu yom pơphan ôh laih anŭn arăng djik djak,
   samơ̆ kâo ƀu wơr bĭt hĭ ôh hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  142Tơlơi tơpă hơnơ̆ng Ih jing hlŏng lar,
   laih anŭn tơlơi juăt Ih jing sĭt hlo̱m ƀo̱m.
  143Tơlơi tơnap tap rŭng răng hơmâo truh laih ƀơi kâo,
   samơ̆ hơdôm tơlơi pơđar Ih yơh jing tơlơi mơak mơai kơ kâo.
  144Hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña jing tơpă hiam nanao;
   pha brơi bĕ kơ kâo tơlơi thâo hluh hơdôm tơlơi anŭn kiăng kơ kâo či dưi hơdip yơh.

Kwưh Iâu Kơ Tơlơi Pơklaih

  145Kâo kwưh iâu kơ Ih hăng abih pran jua kâo; laĭ glaĭ kơ kâo bĕ, Ơ Yahweh hơi,
   laih anŭn kâo či tui gưt hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn yơh.
  146Kâo kwưh iâu kơ Ih; pơklaih hĭ kâo bĕ
   laih anŭn kâo či djă̱ pioh hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña yơh.
  147Hlâo kơ yang hrơi ƀlĕ kâo tơgŭ ur kwưh kơ tơlơi djru;
   kâo hơmâo čang rơmang amăng boh hiăp Ih.
  148Kâo đih pơbêh amăng abih kuăl mông mlam,
   kiăng kơ kâo dưi hơđơ̆ng pơmĭn ƀơi hơdôm tơlơi Ih ƀuăn.
  149Hơmư̆ bĕ hiăp kâo iâu tui hăng tơlơi khăp hiam klă Ih;
   pơhơdip glaĭ kâo bĕ, Ơ Yahweh hơi, tui hăng hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  150Ƀing mơnuih pơkra mơneč sat ƀai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kâo rai jĕ tui,
   samơ̆ tơlơi hơdip hơdơ̆ng ƀing gơñu jing ataih mơ̆ng Tơlơi Juăt Ih.
  151Kơđai glaĭ Ih yơh dŏ jĕ djru brơi kơ kâo, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn abih bang tơlơi pơđar Ih jing sĭt.
  152Đưm đă ră hlâo adih kâo hrăm laih kơ hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña,
   jing hơdôm tơlơi Ih pơjing laih dŏ truh hlŏng lar yơh.

Tơlơi Rơkâo Pơđu̱r Kơ Tơlơi Djru

  153Rơkâo kơ Ih lăng bĕ ƀơi tơlơi kơpĭ kơpe̱t kâo laih anŭn pơklaih hĭ kâo bĕ,
   yuakơ kâo ƀu wơr bĭt hĭ ôh Tơlơi Juăt Ih.
  154Pơgăl pơgang brơi kơ kơđi kâo bĕ laih anŭn pơklaih hĭ kâo bĕ mơ̆ng tơlơi klă̱ kơđi;
   laih anŭn pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng tơlơi Ih hơmâo ƀuăn laih.
  155Ƀing sat ƀai jing ƀing kơpĭ kơpe̱t kâo dŏ ataih biă mă yơh mơ̆ng tơlơi Ih pơklaih,
   yuakơ ƀing gơñu ƀu gir gưt tui ôh hơdôm tơlơi pơtă pơtăn Ih.
  156Tơlơi glưh pran jua Ih jing prŏng prin biă mă, Ơ Yahweh ăh;
   tui anŭn pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  157Hơmâo lu biă mă yơh ƀing rŏh ayăt kơpĭ kơpe̱t kơ kâo,
   samơ̆ kâo ƀu hơmâo wir đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña.
  158Tơdang kâo lăng nao ƀơi ƀing ƀu dŏ tŏng ten hăng Ih anŭn, kâo hơƀak drak kơ ƀing gơñu biă mă,
   yuakơ ƀing gơñu ƀu gưt tui ôh tơlơi pơhiăp Ih.
  159Lăng bĕ, Ơ Yahweh hơi, kâo khăp biă mă kơ khul tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
   Pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng tơlơi khăp hiam klă Ih!
  160Abih bang hơdôm boh hiăp Ih le̱ng kơ jing sĭt yơh;
   abih bang hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing tơpă hơnơ̆ng laih anŭn hlŏng lar.

Pơjao Pô Kơ Tơlơi Juăt Yahweh

  161Ƀing khua djă̱ akŏ kơpĭ kơpe̱t kâo ƀu hơmâo tơhơnal tơlơi ôh,
   samơ̆ pran jua kâo huĭ pơpŭ kơ boh hiăp Ih.
  162Kâo hơ̆k mơak biă mă amăng tơlơi Ih ƀuăn,
   hơ̆k mơak kar hăng arăng hơduah ƀuh gơnam sua mă prŏng.
  163Kâo pơrơmut hơƀak drak biă mă kơ tơlơi pleč ƀlŏr,
   samơ̆ kâo khăp kơ Tơlơi Juăt Ih.
  164Tơjuh wơ̆t amăng rĭm hrơi kâo bơni hơơč kơ Ih
   yuakơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing tơpă hơnơ̆ng.
  165Ƀing hlơi pô khăp kơ Tơlơi Juăt Ih hơmâo tơlơi rơnŭk rơnua hlo̱m ƀo̱m yơh,
   laih anŭn ƀu hơmâo tơlơi hơget gĕt ôh dưi ngă kơ ƀing gơñu lê̆ rơbuh hĭ.
  166Kâo dŏ tơguan kơ Ih pơklaih kâo, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn kâo ngă tui hơdôm tơlơi Ih pơđar yơh.
  167Kâo tui gưt hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña,
   yuakơ kâo khăp biă mă kơ hơdôm tơlơi juăt anŭn.
  168Kâo gưt tui hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ laih anŭn hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña,
   yuakơ abih bang hơdră jơlan kâo Ih thâo laih.

Kwưh Iâu Kơ Tơlơi Djru

  169Kwưh kiăng kơ tơlơi kwưh iâu kâo truh pơ anăp Ih, Ơ Yahweh ăh;
   pha brơi bĕ kơ kâo tơlơi thâo hluh tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih.
  170Kwưh kiăng kơ hiăp kâo iâu laĭ truh pơ anăp Ih;
   pơklaih hĭ bĕ kâo tui hăng tơlơi Ih ƀuăn.
  171Kwưh kiăng tơƀông bah kâo pơtơbiă rai tơlơi bơni hơơč,
   yuakơ Ih pơtô kơ kâo hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  172Kwưh kiăng jơlah kâo adoh bơni kơ tơlơi pơhiăp Ih,
   yuakơ abih bang hơdôm tơlơi Ih pơđar jing tơpă hiam.
  173Kwưh kiăng kơ tơngan Ih prap pre kiăng kơ djru kâo,
   yuakơ kâo hơmâo ruah laih đuaĭ tui hăng hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  174Kâo dŏ čang tơguan biă mă yơh kơ Ih pơklaih kâo, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn Tơlơi Juăt Ih yơh jing tơlơi mơak mơai kơ kâo.
  175Brơi bĕ kơ kâo hơdip kiăng kơ kâo dưi bơni hơơč kơ Ih,
   laih anŭn brơi bĕ kơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih djru pơkơjăp brơi kơ kâo.
  176Kâo hơmâo hyu jrôk jơlan laih kar hăng sa drơi triu rơngiă.
   Rơkâo kơ Ih rai hơduah sem kâo đa, jing ding kơna Ih anai,
   yuakơ kâo ƀu hơmâo wơr bĭt hĭ hơdôm tơlơi Ih pơđar ôh.