119

Ca Tụng Luật Pháp của CHÚA

(Theo mẫu tự Hê-bơ-rơ)

  1Phước cho những người đường lối được vẹn toàn,
  Những người đi theo luật pháp của CHÚA.
  2Phước cho những người vâng giữ chứng ngôn Ngài,
  Những người tìm kiếm Ngài hết lòng.
  3Họ chẳng làm điều tội lỗi,
  Nhưng đi trong đường lối Ngài.
  4Ngài đã ban truyền giới luật Ngài,
  Ðể chúng con cẩn thận giữ lấy.
  5Ôi, ước chi đường lối của con được vững vàng
  Trong việc vâng giữ những luật lệ Ngài!
  6Con sẽ không bị hổ thẹn,
  Khi con chăm chú vào mọi điều răn Ngài.
  7Con sẽ cảm tạ Ngài với tấm lòng ngay thẳng
  Khi con học các phán quyết công bình của Ngài.
  8Con sẽ vâng giữ các luật lệ Ngài;
  Xin Ngài đừng từ bỏ con!

  9Làm sao người trẻ tuổi có thể giữ đường lối mình trong sạch?
  Phải cẩn thận làm theo lời Chúa.
  10Con đã hết lòng tìm kiếm Ngài;
  Xin đừng để con xa lạc các điều răn Ngài.
  11Con đã giấu lời Ngài trong lòng con,
  Ðể con không phạm tội đối với Ngài.
  12Chúc tụng Ngài, CHÚA ôi;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  13Con lấy môi con kể lại
  Mọi mạng lịnh miệng Ngài đã phán ra.
  14Con vui mừng làm theo các chứng ngôn Ngài,
  Như vui mừng khi được hưởng vinh hoa phú quý.
  15Con sẽ suy gẫm các giới luật Ngài;
  Con sẽ chăm chú đi theo các đường lối Ngài.
  16Con sẽ vui thích trong các luật lệ Ngài;
  Con sẽ không quên lời Ngài.

  17Xin ban ân huệ dồi dào cho tôi tớ Ngài,
  Ðể con có thể sống và vâng giữ lời Ngài.
  18Xin mở mắt con,
  Ðể con có thể thấy những chỗ diệu kỳ trong luật pháp Ngài.
  19Con chỉ là một lữ khách trên đất;
  Xin đừng giấu các điều răn Ngài khỏi con.
  20Linh hồn con luôn khao khát các mạng lịnh Ngài,
  Ðến nỗi mỏi mòn rũ riệt.
  21Ngài quở trách những kẻ kiêu ngạo, những kẻ đáng bị nguyền rủa,
  Những kẻ bỏ các điều răn Ngài để làm theo ý chúng.
  22Xin cất khỏi con nỗi hổ nhục và cảnh bị khinh khi,
  Vì con vâng giữ các chứng ngôn Ngài.
  23Dù những kẻ quyền thế ngồi lại bàn kế hoạch chống con,
  Tôi tớ Ngài vẫn quyết tâm suy gẫm các luật lệ Ngài.
  24Các chứng ngôn Ngài là niềm vui thích của con;
  Các chứng ngôn ấy là những mưu sĩ của con.

  25Mạng sống con sắp trở về cùng cát bụi;
  Xin cho con được hồi sinh theo lời Ngài.
  26Con trình lên Ngài các đường lối con, và Ngài đã đáp lời con;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  27Xin giúp con hiểu ý nghĩa các giới luật Ngài,
  Ðể con suy gẫm những việc diệu kỳ của Ngài.
  28Linh hồn con buồn rã rượi vì trĩu nặng thảm sầu;
  Xin làm cho con được mạnh mẽ theo lời Ngài.
  29Xin đem con xa khỏi con đường giả dối,
  Và dủ lòng thương ban cho con luật pháp của Ngài.
  30Con đã chọn con đường chân thật;
  Con quyết để mạng lịnh Ngài hằng ở trước mặt con.
  31Con bám chặt vào các chứng ngôn Ngài;
  CHÚA ôi, xin đừng để con bị hổ thẹn.
  32Con sẽ chạy theo con đường các điều răn Ngài chỉ dạy;
  Cầu xin Ngài khai tâm mở trí con.

  33CHÚA ôi, xin dạy con đường lối của các luật lệ Ngài,
  Ðể con vâng giữ nó đến cùng.
  34Xin ban cho con sự thông hiểu, để con làm theo luật pháp Ngài,
  Và vâng giữ nó hết lòng.
  35Xin hướng dẫn con đi trong đường của các điều răn Ngài,
  Vì con ưa thích các điều răn ấy.
  36Xin khiến lòng con hướng về các chứng ngôn Ngài,
  Chứ không phải chỉ lo kiếm lợi lộc cho mình.
  37Xin khiến mắt con quay khỏi những vinh hoa phù phiếm,
  Và cho con được hồi sinh, để con sống trong đường lối Ngài.
  38Xin làm ứng nghiệm lời Ngài trên tôi tớ Ngài,
  Người hằng kính sợ Ngài.
  39Xin đừng để con bị sỉ nhục, ấy là điều con hằng lo sợ,
  Vì các mạng lịnh Ngài thật tốt đẹp.
  40Kìa, con khao khát giới luật Ngài biết bao!
  Xin lấy đức công chính của Ngài làm sống lại đời con.

  41CHÚA ôi, nguyện tình thương của Ngài đến với con;
  Nguyện ơn cứu rỗi của Ngài đến với con y như lời hứa của Ngài,
  42Ðể con có thể đối đáp với kẻ sỉ nhục con,
  Vì con tin cậy lời Ngài.
  43Xin đừng cất lời chân thật khỏi miệng con,
  Vì con đặt hy vọng hoàn toàn vào mạng lịnh Ngài.
  44Con sẽ vâng giữ luật pháp Ngài luôn luôn,
  Cho đến đời đời vô cùng.
  45Con sẽ bước đi tự do thoải mái,
  Vì con tìm kiếm các giới luật Ngài.
  46Con sẽ nói ra chứng ngôn Ngài trước mặt các vua;
  Con sẽ không hổ thẹn về lời Ngài.
  47Con sẽ vui thích trong các điều răn Ngài,
  Ðó là những gì con yêu mến.
  48Con đưa tay lên đón nhận các điều răn Ngài, đó là những gì con yêu mến;
  Con sẽ suy gẫm các luật lệ Ngài.

  49Xin nhớ lại những lời Ngài đã phán với tôi tớ Ngài,
  Vì nhờ những lời đó, Ngài cho con niềm hy vọng.
  50Ðây là niềm an ủi của con khi con gặp khốn khó:
  Lời Ngài có năng quyền làm cho con phục hồi sinh lực.
  51Những kẻ kiêu ngạo đã chế nhạo con quá đỗi,
  Dầu vậy con vẫn không xây khỏi luật pháp Ngài.
  52CHÚA ôi, con nhớ lại các mạng lịnh Ngài đã phán dạy từ xưa;
  Con được an ủi nhờ lời Ngài khuyên bảo.
  53Con rất giận những kẻ gian ác,
  Những kẻ đã lìa bỏ luật pháp Ngài.
  54Luật lệ Ngài là những bài ca của con,
  Trong căn nhà của cuộc sống lữ hành.
  55CHÚA ôi, con nhớ đến danh Ngài giữa đêm trường vắng lặng;
  Con đã nguyện với lòng mình quyết vâng giữ luật pháp Ngài.
  56Ðây là điều con quyết tâm thực hiện:
  Con kiên tâm vâng giữ giới luật Ngài.

  57CHÚA ôi, Ngài là phần cơ nghiệp của con;
  Con nguyện với lòng rằng con sẽ luôn vâng giữ lời Ngài.
  58Con hết lòng tìm cầu ơn Ngài;
  Xin khoan dung độ lượng với con như lời Ngài đã phán.
  59Con xét lại các đường lối của con,
  Và con nhất định quay bước trở về với các chứng ngôn Ngài.
  60Con vội vàng và chẳng chút chậm trễ
  Vâng giữ các điều răn Ngài.
  61Dù các dây của kẻ ác trói buộc con,
  Con vẫn không quên luật pháp Ngài.
  62Con sẽ trỗi dậy giữa đêm khuya để cảm tạ Ngài,
  Vì các mạng lịnh công chính của Ngài.
  63Con là bạn của mọi người kính sợ Ngài,
  Và của những người vâng giữ giới luật Ngài.
  64CHÚA ôi, thế giới đầy dẫy tình thương của Ngài;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.

  65CHÚA ôi, xin hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài,
  Như lời Ngài đã phán.
  66Xin dạy con tri thức và biết phán đoán chính xác,
  Vì con tin vào các điều răn Ngài.
  67Trước kia con bị hoạn nạn vì con đã đi sai lạc,
  Nhưng bây giờ con nhất quyết vâng theo lời Ngài.
  68Ngài rất tốt và hay ban phước;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  69Dù những kẻ kiêu ngạo tung ra các tin đồn thất thiệt để hại con,
  Con vẫn hết lòng vâng giữ các giới luật Ngài.
  70Lòng chúng đã đóng chặt lại như bị mỡ bọc kín,
  Nhưng con, con ưa thích luật pháp Ngài.
  71Con bị đau khổ, ấy cũng là điều tốt cho con,
  Ðể con học biết các luật lệ Ngài.
  72Luật pháp của miệng Ngài phán ra
  Thật quý cho con hơn cả ngàn lượng vàng và bạc.

  73Tay Ngài đã dựng nên con và nắn nên hình hài con;
  Xin ban cho con trí tuệ để con học các điều răn Ngài.
  74Nguyện những người kính sợ Ngài vui mừng khi thấy con,
  Vì con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  75CHÚA ôi, con biết các phán quyết của Ngài là đúng,
  Vì đức thành tín của Ngài, Ngài phải để con bị đau khổ.
  76Ôi, nguyện tình thương của Ngài an ủi con,
  Y như lời Ngài đã hứa với tôi tớ Ngài.
  77Nguyện ơn thương xót của Ngài đến với con để con sống,
  Vì luật pháp của Ngài là niềm vui thích của con.
  78Nguyện những kẻ kiêu ngạo phải bị hổ thẹn,
  Vì chúng đã dùng những lời nói dối để hại con;
  Còn con, con sẽ cứ chuyên tâm suy gẫm giới luật Ngài.
  79Nguyện những người kính sợ Ngài quay về ủng hộ con,
  Tức những người am hiểu các chứng ngôn Ngài.
  80Nguyện lòng con được trọn vẹn đối với luật lệ Ngài,\
  Ðể con không bị hổ thẹn.

  81Linh hồn con mỏi mòn mong chờ ơn cứu rỗi của Ngài;
  Con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  82Mắt con hốc hác vì mong đợi lời hứa của Ngài thành sự thật;
  Con cứ tự hỏi, “Khi nào Ngài mới an ủi mình đây?”
  83Dù con trở nên như bầu da bị bỏ quên và bị hun khói,
  Con vẫn không quên luật lệ Ngài.
  84Những ngày của cuộc đời tôi tớ Ngài có là bao nhiêu?
  Khi nào Ngài mới thi hành án phạt những kẻ bách hại con?
  85Những kẻ kiêu ngạo đã đào hầm để hại con,
  Ấy là việc làm chẳng đúng theo luật pháp Ngài.
  86Tất cả các điều răn Ngài đều đáng tin cậy hoàn toàn;
  Xin giúp đỡ con, vì bọn chúng đã bách hại con vô cớ.
  87Chỉ một chút nữa là chúng đã diệt con khỏi mặt đất rồi,
  Dầu vậy, con vẫn không quên giới luật Ngài.
  88Xin phục hồi sinh lực con theo tình thương của Ngài,
  Ðể con sẽ gìn giữ chứng ngôn của miệng Ngài.

  89CHÚA ôi, Ngài hiện hữu đến đời đời;
  Lời Ngài được vững lập trên trời.
  90Ðức thành tín của Ngài trải từ đời nọ đến đời kia;
  Ngài đã thiết lập trái đất, và nó trường tồn mãi mãi.
  91Theo mạng lịnh Ngài, chúng đứng vững đến ngày nay,
  Vì mọi vật đều là tôi tớ của Ngài.
  92Nếu lời Ngài chẳng là nguồn vui thích của con,
  Chắc con đã bị diệt mất trong cơn hoạn nạn của con rồi.
  93Con sẽ không bao giờ quên các giới luật Ngài,
  Vì nhờ chúng, Ngài đã cho con phục hồi sinh lực.
  94Xin cứu con, vì con thuộc về Ngài,
  Vì con tìm kiếm các giới luật Ngài.
  95Kẻ ác tìm mọi cơ hội diệt trừ con,
  Nhưng con chuyên tâm suy gẫm các chứng ngôn Ngài.
  96Những gì người ta cho là toàn hảo, con thấy đều hữu hạn,
  Nhưng đối với điều răn Ngài, quả thật là vô hạn vô biên.

  97Ôi, con yêu mến luật pháp Ngài biết bao!
  Ấy là điều con suy gẫm suốt ngày.
  98Các điều răn Ngài giúp con khôn ngoan hơn kẻ thù của con,
  Vì những điều răn ấy ở với con luôn luôn.
  99Con được trở nên khôn sáng hơn các giáo sư của con,
  Vì con nghiền ngẫm các chứng ngôn Ngài.
  100Con được hiểu biết hơn những vị cao niên trưởng thượng,
  Vì con vâng giữ các giới luật Ngài.
  101Con đã giữ chân con khỏi mọi đường gian tà tội lỗi,
  Ðể con có thể vâng giữ lời Ngài.
  102Con không xây bỏ mạng lịnh Ngài,
  Vì chính Ngài đã dạy dỗ con.
  103Lời Ngài ngọt ngào trong miệng con dường bao!
  Quả thật, lời Ngài ngọt hơn mật ong trong miệng con.
  104Nhờ giới luật Ngài, con được thông minh khôn sáng;
  Vì vậy con ghét mọi đường lối dối gian.

  105Lời Ngài là ngọn đèn cho chân con,
  Là ánh sáng cho đường lối con.
  106Con đã hứa nguyện, và con sẽ giữ lời hứa nguyện ấy;
  Con sẽ vâng giữ các mạng lịnh công chính của Ngài.
  107Con đã bị khốn đốn nhiều lắm;
  CHÚA ôi, xin cho con được phục hồi sinh lực bằng lời Ngài.
  108CHÚA ôi, xin đoái nhậm của lễ cảm tạ của miệng con,
  Xin dạy dỗ con các mạng lịnh Ngài.
  109Mạng sống con thường như chỉ mành treo chuông,
  Dầu vậy con vẫn không quên luật pháp Ngài.
  110Kẻ ác đã gài bẫy để hại con,
  Nhưng con không rời khỏi giới luật Ngài.
  111Chứng ngôn Ngài là di sản con sẽ thừa hưởng mãi mãi,
  Vì chứng ngôn ấy là niềm vui của lòng con.
  112Con đã quyết tâm thực hành luật lệ Ngài mãi mãi,
  Cho đến tận cùng.

  113Con ghét những kẻ hai lòng,
  Nhưng con yêu mến luật pháp Ngài.
  114Ngài là nơi nương náu và thuẫn khiên của con;
  Con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  115Hỡi những kẻ làm ác, hãy dang xa khỏi ta,
  Ðể ta vâng giữ những điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
  116Xin phù hộ con theo lời Ngài, để con được sống;
  Xin đừng để con bị hổ thẹn, vì con đặt hy vọng nơi Ngài.
  117Xin nâng đỡ con để con sẽ được an toàn,
  Hầu con sẽ tôn kính luật lệ Ngài luôn luôn.
  118Ngài loại bỏ những kẻ lìa bỏ luật lệ Ngài,
  Vì mánh lới của chúng sẽ trở nên vô ích.
  119Ngài dứt bỏ tất cả kẻ ác khỏi mặt đất như đồ cặn bã;
  Vì thế con yêu mến các chứng ngôn Ngài.
  120Cơ thể con run lên vì sợ Ngài;
  Con rất sợ bị Ngài đem ra phán xét.

  121Con đã thực thi công lý và thi hành lẽ phải;
  Xin Ngài đừng phó con cho những kẻ áp bức con.
  122Xin bảo đảm để tôi tớ Ngài được an toàn thịnh vượng;
  Xin đừng để những kẻ kiêu căng có dịp đàn áp con.
  123Mắt con mỏi mòn trông đợi ơn cứu rỗi của Ngài;
  Con trông mong lời công chính của Ngài được ứng nghiệm.
  124Xin đãi tôi tớ Ngài theo như tình thương của Ngài;
  Xin dạy dỗ con các luật lệ Ngài.
  125Con là tôi tớ Ngài, xin ban cho con sự thông minh khôn sáng,
  Ðể con thấu hiểu các chứng ngôn Ngài.
  126CHÚA ôi, đã đến lúc xin Ngài ra tay hành động,
  Vì người ta đã phế bỏ luật pháp Ngài.
  127Do đó con càng yêu mến các điều răn Ngài hơn,
  Hơn cả vàng, thật vậy, hơn cả vàng ròng.
  128Con nhận thấy tất cả giới luật Ngài đều đúng;
  Do đó con ghét mọi đường lối dối gian.

  129Các chứng ngôn Ngài thật diệu kỳ;
  Vì thế con quyết vâng giữ các chứng ngôn ấy.
  130Sự rao giảng lời Ngài giúp người nghe được khai tâm mở trí;
  Người chất phát thật thà được thông hiểu khi chịu lắng nghe.
  131Con há miệng ra và khát khao chờ đợi,
  Vì con thèm khát các điều răn Ngài.
  132Xin quay lại với con và khoan dung độ lượng với con,
  Như cách Ngài luôn đối xử với những ai yêu mến danh Ngài.
  133Xin cho những bước chân con được vững lập trong lời Ngài;
  Xin đừng để tội lỗi cầm quyền trên con.
  134Xin cứu chuộc con khỏi sự áp bức của loài người,
  Ðể con vâng giữ các giới luật Ngài.
  135Xin để thánh nhan Ngài tỏa rạng trên tôi tớ Ngài;
  Xin dạy con các luật lệ Ngài.
  136Nước mắt con tuôn chảy đầm đìa như suối lệ,
  Vì người ta chẳng chịu gìn giữ luật pháp Ngài.

  137CHÚA ôi, Ngài thật công chính;
  Sự phán xét của Ngài rất công minh.
  138Các chứng ngôn Ngài đã truyền thật rất đúng,
  Và đáng tin cậy hoàn toàn.
  139Lòng nhiệt thành của con nung đốt con,
  Vì những kẻ thù của con quên lãng lời Ngài.
  140Lời Ngài thật tinh ròng,
  Nên tôi tớ Ngài yêu mến lời ấy.
  141Tuy con nhỏ bé và bị coi thường,
  Nhưng con không quên giới luật Ngài.
  142Ðức công chính của Ngài là đức công chính đời đời;
  Luật pháp của Ngài chính là chân lý.
  143Gian truân và sầu khổ đã bao phủ con,
  Nhưng con vẫn vui thích các điều răn Ngài.
  144Các chứng ngôn Ngài thật chân chính đến muôn đời;
  Xin ban cho con sự thông hiểu để con có thể sống.

  145CHÚA ôi, con hết lòng kêu cầu, xin Ngài nhậm lời con;
  Con sẽ vâng giữ các luật lệ Ngài.
  146Con kêu cầu Ngài, xin Ngài cứu con,
  Ðể con vâng giữ các chứng ngôn Ngài.
  147Con thức dậy trước khi rạng đông để cầu xin Ngài giúp đỡ;
  Con đặt hy vọng hoàn toàn vào lời Ngài.
  148Mắt con không nhắm lại giữa các canh khuya,
  Ðể con suy gẫm lời Ngài.
  149Xin nghe tiếng con theo tình thương của Ngài;
  CHÚA ôi, xin cho con phục hồi sinh lực bởi mạng lịnh Ngài.
  150Những kẻ đeo đuổi việc ác đang xông đến con;
  Chúng là những kẻ sống xa cách luật pháp Ngài.
  151CHÚA ôi, xin Ngài ở bên con;
  Tất cả điều răn Ngài đều là chân thật.
  152Từ xưa, qua các chứng ngôn Ngài, con đã học được rằng,
  Ngài đã lập nên chúng để chúng còn lại đời đời.

  153Cầu xin Ngài thấy nỗi đau khổ của con và giải cứu con,
  Vì con không quên luật pháp Ngài.
  154Xin Ngài binh vực duyên cớ của con và cứu chuộc con;
  Xin cho con phục hồi sinh lực bằng lời Ngài.
  155Ơn cứu rỗi cách xa những kẻ gian ác,
  Vì chúng chẳng tìm kiếm luật lệ Ngài.
  156CHÚA ôi, lòng thương xót của Ngài thật lớn lao thay;
  Xin cho con phục hồi sinh lực theo mạng lịnh Ngài.
  157Những kẻ bách hại con và thù nghịch con nhiều thay,
  Dầu vậy con vẫn không xây bỏ chứng ngôn Ngài.
  158Con đã thấy những kẻ phản bội, và con ghê tởm chúng,
  Bởi vì chúng không vâng giữ lời Ngài.
  159Xin Ngài đoái xem, con yêu mến giới luật Ngài biết bao.
  CHÚA ôi, xin phục hồi sinh lực của con theo tình thương của Ngài.
  160Tất cả lời Ngài đều là chân thật;
  Mỗi mạng lịnh công chính của Ngài sẽ còn lại đời đời.

  161Những kẻ có quyền đã bách hại con vô cớ,
  Dầu vậy lòng con vẫn hết mực kính sợ lời Ngài.
  162Con vui mừng về lời Ngài,
  Như người tìm được kho chiến lợi phẩm lớn.
  163Con ghét và khinh sự giả dối,
  Nhưng con yêu mến luật pháp Ngài.
  164Mỗi ngày con ca ngợi Ngài bảy lần,
  Bởi vì các mạng lịnh công chính của Ngài.
  165Người nào yêu mến luật pháp Ngài ắt được bình an vô sự;
  Chẳng điều gì làm cho người ấy bị vấp ngã.
  166CHÚA ôi, con trông mong ơn cứu rỗi của Ngài;
  Con nhất quyết làm theo các điều răn Ngài.
  167Linh hồn con vâng giữ các chứng ngôn Ngài;
  Con yêu mến các chứng ngôn ấy vô vàn.
  168Con vâng giữ các giới luật và các chứng ngôn Ngài,
  Vì các đường lối của con đều ở trước mặt Ngài.

  169CHÚA ôi, nguyện lời kêu cầu của con thấu đến trước mặt Ngài;
  Xin ban cho con sự thông hiểu theo lời Ngài.
  170Nguyện lời cầu khẩn của con thấu đến trước thánh nhan Ngài;
  Xin giải cứu con theo lời Ngài.
  171Xin cho môi con nói ra những lời ca ngợi Ngài,
  Vì Ngài dạy dỗ con các luật lệ Ngài.
  172Xin cho lưỡi con ca tụng lời Ngài,
  Vì tất cả các điều răn Ngài đều công chính.
  173Xin tay Ngài sẵn sàng giúp đỡ con,
  Vì con đã chọn vâng theo giới luật Ngài.
  174CHÚA ôi, con trông mong ơn cứu rỗi của Ngài;
  Luật pháp Ngài là niềm vui thích của con.
  175Xin cho linh hồn con được sống để con ca ngợi Ngài;
  Nguyện các mạng lịnh Ngài giúp đỡ con.
  176Con bơ vơ như chiên đi lạc; cầu xin Ngài tìm kiếm tôi tớ Ngài,
  Vì con không quên các điều răn Ngài.

119

Klei Wah Lač leh anăn Klei Dôk Mĭn kơ Klei Bhiăn Aê Diê

  1Jăk mơak yơh phung amâo mâo klei arăng dưi ƀuah ôh,
   phung êbat tui hlue klei bhiăn Yêhôwa.
  2Jăk mơak yơh phung djă pioh klei ñu hưn,
   phung tui duah ñu hŏng jih ai tiê.
  3Phung anăn amâo ngă klei wê ôh,
   ƀiădah diñu êbat hlăm êlan Yêhôwa.
  4Ih brei leh klei ih čih kơ hmei,
   čiăng kơ hmei hur har tui hlue.
  5Kâo čiăng kơ êlan kâo jing kjăp,
   êjai gưt klei bhiăn ih!
  6Snăn kâo amâo srăng hêñ ôh,
   êjai kâo dlăng kơ jih klei ih mtă.
  7Kâo srăng bi mni kơ ih hŏng ai tiê kpă,
   êjai hriăm klei ih phat kđi djŏ.
  8Kâo srăng gưt klei bhiăn ih;
   đăm lui hĕ kâo ôh.

Klei Gưt Asăp kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  9Si êkei hlăk ai srăng bi doh êlan ñu?
   Hŏng klei ñu gưt kơ klei ih blŭ yơh.
  10Kâo duah ih hŏng jih ai tiê;
   đăm brei kâo weh đuĕ mơ̆ng klei ih mtă ôh.
  11Kâo djă pioh leh klei ih blŭ hlăm ai tiê kâo,
   čiăng kơ kâo amâo ngă soh hŏng ih ôh.
  12Mpŭ mni kơ ih, Ơ Yêhôwa,
   bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  13Hŏng ƀăng kƀông
   kâo dôk hưn jih klei ƀăng êgei ih mtă.
  14Kâo mâo klei mơak tui êlan klei ih hưn,
   msĕ si tơdah kâo mâo jih klei mdrŏng.
  15Kâo srăng ksiêm mĭn kơ klei ih čih,
   leh anăn dlăng kơ êlan ih.
  16Kâo srăng mơak hlăm klei bhiăn ih;
   kâo amâo srăng wơr bĭt ôh klei ih blŭ.

Klei Hơ̆k Mơak Hlăm Klei Bhiăn Yêhôwa

  17Ngă klei jăk kơ dĭng buăl ih čiăng kơ kâo dưi dôk hdĭp,
   leh anăn tui gưt klei ih blŭ.
  18Mblang ală kâo čiăng kơ kâo dưi ƀuh
   klei yuôm bhăn hlăm klei bhiăn ih.
  19Kâo jing sa čô tue ti lăn ala;
   đăm mdăp klei ih mtă kơ kâo ôh.
  20Mngăt kâo mčah leh kyua
   čiăng thâo nanao klei ih mtă.
  21Ih ƀuah kơ phung mgao, phung arăng tăm pah leh,
   phung weh mơ̆ng klei ih mtă.
  22Mă hĕ mơ̆ng kâo klei diñu bi hêñ leh anăn bi êmut,
   kyuadah kâo djă pioh klei ih hưn.
  23Wăt tơdah phung khua dôk gŭ trông čhai ngă kơ kâo,
   dĭng buăl ih srăng ksiêm mĭn kơ klei bhiăn ih.
  24Klei ih hưn jing klei hơ̆k mơak kơ kâo,
   jing phung kčĕ kơ kâo.

Klei Čuăn Čiăng Gưt kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  25Mngăt kâo đuôm hŏng ƀruih lăn;
   lŏ bi hdĭp kâo tui si klei ih blŭ.
  26Tơdah kâo hưn jih êlan kâo, ih lŏ wĭt lač leh kơ kâo;
   bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  27Brei kâo thâo săng êlan klei ih čih;
   leh anăn kâo srăng dôk mĭn kơ bruă yuôm bhăn ih.
  28Mngăt kâo bŏ hŏng klei ênguôt ktrŏ;
   bi ktang kâo tui si klei ih blŭ.
  29Mgang kâo kơ êlan soh;
   leh anăn hŏng klei pap bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  30Kâo ruah leh êlan klei sĭt suôr;
   kâo răng kơ klei ih mtă.
  31Ơ Yêhôwa, kâo djă pioh klei ih hưn;
   đăm brei arăng bi hêñ kâo ôh.
  32Kâo srăng êran tui hlue êlan klei ih mtă,
   kyuadah ih bi êngiê ai tiê kâo leh.

Klei Wah Lač Čiăng Mâo Klei Thâo Săng

  33Bi hriăm kâo, Ơ Yêhôwa, êlan klei bhiăn ih,
   leh anăn kâo srăng djă pioh ñu tơl knhal tuč.
  34Brei kơ kâo klei thâo săng, čiăng kơ kâo dưi djă pioh klei bhiăn ih,
   leh anăn gưt ñu hŏng jih ai tiê.
  35Atăt ba kâo ti êlan klei ih mtă,
   kyuadah kâo mơak hlăm klei anăn.
  36Brei ai tiê kâo khăp kơ klei ih hưn,
   leh anăn amâo djŏ khăp kơ mdrŏng sah ôh.
  37Bi weh ală kâo mơ̆ng klei dlăng mnơ̆ng hơăi mang;
   brei kâo dôk hdĭp tui hlue êlan ih.
  38Brei ih bi sĭt klei ih blŭ kơ dĭng buăl ih,
   pioh kơ klei huĭ mpŭ kơ ih.
  39Kâo huĭ arăng srăng bi hêñ kâo, đăm brei klei anăn truh ôh,
   kyuadah klei ih mtă jing jăk.
  40Nĕ anei, kâo hnĭng kơ klei ih čih!
   Kyua klei kpă ênô ih brei kâo dôk hdĭp.

Klei Knang kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  41Ơ Yêhôwa, brei klei khăp ih truh kơ kâo,
   bi mtlaih kâo tui si klei ih blŭ.
  42Snăn kơh kâo dưi lŏ wĭt lač kơ pô dlao wač kơ kâo,
   kyuadah kâo knang kơ klei ih blŭ.
  43Đăm mă hĕ klei blŭ sĭt nik mơ̆ng ƀăng êgei kâo ôh,
   kyuadah kâo čang hmăng leh kơ klei ih mtă.
  44Kâo srăng gưt klei bhiăn ih nanao,
   nanao hlŏng lar.
  45Kâo srăng êbat hŏng klei êngiê,
   kyuadah kâo tui duah leh klei ih čih.
  46Msĕ mơh kâo srăng blŭ klei ih hưn ti anăp phung mtao,
   leh anăn arăng amâo srăng bi hêñ kâo ôh,
  47kyuadah kâo mơak hlăm klei ih mtă,
   jing klei kâo khăp leh.
  48Kâo mpŭ kơ klei ih mtă jing klei kâo khăp,
   leh anăn kâo srăng ksiêm mĭn kơ klei bhiăn ih.

Klei Knang Kjăp kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  49Hdơr bĕ klei ih blŭ kơ dĭng buăl ih,
   hŏng klei anei ih brei kâo mâo klei čang hmăng.
  50Klei anei jing klei bi juh kâo hlăm klei knap mñai:
   klei ih ƀuăn brei klei hdĭp kâo.
  51Phung mgao mưč snăk kơ kâo,
   ƀiădah kâo amâo weh ôh mơ̆ng klei bhiăn ih.
  52Kâo hdơr kơ klei ih mtă mơ̆ng ênuk đưm,
   klei anăn bi juh kâo, Ơ Yêhôwa.
  53Kâo čuh ai ngêñ kyua ƀuh phung ƀai,
   phung lui hĕ leh klei bhiăn ih.
  54Klei bhiăn ih jing klei kâo mmuñ,
   măng ai ti anôk kâo dôk.
  55Êjai mlam kâo hdơr kơ anăn ih, Ơ Yêhôwa,
   leh anăn kâo djă pioh klei bhiăn ih.
  56Kâo mâo klei jăk jĭn anei,
   jing klei kâo djă pioh klei ih čih.

Klei Thâo Huĭ Mpŭ kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  57Yêhôwa jing kdrêč pioh kơ kâo;
   kâo ƀuăn kâo srăng gưt klei ih blŭ.
  58Kâo kwưh klei pap ih hŏng jih ai tiê:
   pap mñai kơ kâo tui si klei ih ƀuăn.
  59Kâo ksiêm leh êlan kâo;
   kâo bi wir jơ̆ng kâo phă klei ih hưn.
  60Kâo ruăt, amâo lŏ krư̆i ôh,
   čiăng tui hlue klei ih mtă.
  61Wăt tơdah phung ƀai kă kâo hŏng klei bră,
   kâo amâo wơr bĭt klei bhiăn ih ôh.
  62Ti krah mlam kâo kgŭ čiăng bi mni kơ ih
   kyua klei ih phat kđi jing kpă.
  63Kâo jing mah jiăng kơ jih jang phung huĭ mpŭ kơ ih,
   kơ phung tui hlue klei ih čih.
  64Ơ Yêhôwa, lăn ala bŏ hŏng klei khăp ih;
   bi hriăm kâo klei bhiăn ih.

Ênoh Yuôm Klei Bhiăn Yêhôwa

  65Ơ Yêhôwa, ih ngă leh klei jăk kơ dĭng buăl ih,
   tui si klei ih blŭ.
  66Bi hriăm kâo klei djŏ leh anăn klei thâo săng;
   kyuadah kâo đăo kơ klei ih mtă.
  67Êlâo kơ kâo mâo klei knap kâo wơr êlan leh,
   ƀiădah ară anei kâo tui hlue klei ih blŭ.
  68Ih jing jăk, leh anăn ih ngă klei jăk;
   bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  69Phung mgao blŭ luar djŏ kơ kâo,
   ƀiădah hŏng jih ai tiê kâo gưt klei ih čih.
  70Ai tiê diñu kpal msĕ si prăi,
   ƀiădah kâo mơak hlăm klei bhiăn ih.
  71Klei kâo tŭ leh klei knap mñai jing klei jăk kơ kâo,
   čiăng kơ kâo dưi hriăm klei bhiăn ih.
  72Klei bhiăn mơ̆ng ƀăng êgei ih jing yuôm hĭn kơ kâo
   hŏng lu êbâo klŏ mah leh anăn prăk.

Klei Kpă Klei Bhiăn Yêhôwa.

  73Kngan ih hrih leh anăn mmuôn kâo leh;
   brei kơ kâo klei thâo săng, čiăng kơ kâo dưi hriăm klei ih mtă.
  74Phung huĭ mpŭ kơ ih srăng ƀuh kâo leh anăn hơ̆k kdơ̆k,
   kyuadah kâo čang hmăng leh hlăm klei ih blŭ.
  75Ơ Yêhôwa, kâo thâo klei ih phat kđi jing kpă,
   leh anăn hŏng klei sĭt suôr ih bi knap kâo leh.
  76Brei klei khăp ih bi juh kâo,
   tui si ih ƀuăn leh kơ dĭng buăl ih.
  77Brei ih pap kơ kâo čiăng kơ kâo dưi dôk hdĭp,
   kyuadah kâo khăp čiăng kơ klei bhiăn ih.
  78Brei phung mgao, mâo klei hêñ
   kyuadah diñu duah mplư kâo hŏng klei luar,
   ƀiădah kâo srăng dôk ksiêm mĭn kơ klei ih čih.
  79Brei phung huĭ mpŭ kơ ih hriê kơ kâo,
   čiăng kơ diñu dưi thâo klei ih hưn.
  80Brei ai tiê kâo gưt jih klei bhiăn ih,
   čiăng kơ kâo amâo srăng hêñ ôh.

Klei Wah Lač Akâo Klei Bi Mtlaih

  81Mngăt kâo êmăn dôk guôn klei ih bi mtlaih;
   kâo čang hmăng hlăm klei ih blŭ.
  82Ală kâo dliu dôk guôn klei ih ƀuăn,
   êjai kâo êmuh, Hbĭl ih srăng bi juh kâo?
  83Kyuadah kâo jing msĕ si kdô klĭt ti săp pui,
   kâo amâo wơr bĭt ôh klei bhiăn ih.
  84Dŭm boh sui dĭng buăl ih srăng dôk guôn?
   Hbĭl ih srăng phat kđi phung ngă jhat kơ kâo?
  85Phung mgao klei ƀăng bi lĕ kâo;
   diñu amâo ngă tui si klei bhiăn ih ôh.
  86Jih jang klei ih mtă jing năng knang;
   đru kâo bĕ kyua arăng ngă jhat kơ kâo hŏng klei blŭ luar.
  87Diñu păt čiăng bi mdjiê kâo,
   ƀiădah kâo amâo lui ôh klei ih čih.
  88Brei ih mgang klei hdĭp kâo tui si klei khăp ih;
   čiăng kơ kâo dưi djă pioh klei ƀăng êgei ih hưn.

Klei Đăo kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  89Ơ Yêhôwa, ih dôk hlŏng lar klei ih blŭ dôk kjăp nanao hlăm adiê.
  90Klei sĭt suôr ih dôk hlăm jih jang ênuk;
   ih mjing leh lăn ala, leh anăn ñu dôk kjăp.
  91Tui si klei ih čuăn diñu ăt dôk truh ti hruê anei,
   kyuadah jih jang mnơ̆ng jing dĭng buăl ih sơăi.
  92Tơdah klei bhiăn ih amâo jing klei mơak kơ kâo,
   kâo rai tuč leh hlăm klei knap mñai kâo.
  93Kâo amâo srăng wơr bĭt ôh klei ih mtă,
   kyuadah hŏng klei mtă anăn yơh ih bi hdĭp kâo.
  94Kâo jing dŏ ih, bi mtlaih kâo bĕ,
   kyuadah kâo tui duah leh klei ih mtă.
  95Phung ƀai kăp guôn čiăng bi rai kâo,
   ƀiădah kâo dôk ksiêm mĭn kơ klei ih hưn.
  96Kâo ƀuh leh mâo klei knhal tuč kơ jih jang mnơ̆ng;
   ƀiădah klei bhiăn ih amâo mâo knhal ôh.

Klei Khăp kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  97Kâo khăp êdimi kơ klei bhiăn ih!
   Jih hruê kâo dôk ksiêm mĭn kơ klei anăn.
  98Klei ih mtă brei kâo thâo mĭn hĭn kơ phung roh kâo,
   kyuadah klei ih mtă dôk nanao mbĭt hŏng kâo.
  99Kâo mâo klei thâo săng hĭn kơ jih jang phung mtô kâo,
   kyuadah klei ih hưn jing mnơ̆ng kâo dôk ksiêm mĭn.
  100Kâo thâo săng lu hĭn kơ phung mduôn,
   kyuadah kâo djă pioh klei ih mtă.
  101Kâo kơ̆ng jơ̆ng kâo amâo brei êbat ti êlan jhat ôh,
   čiăng kơ kâo dưi djă pioh klei ih blŭ.
  102Kâo amâo weh mơ̆ng klei ih mtô ôh;
   kyuadah ih pô bi hriăm kâo leh.
  103Klei ih blŭ jing mmih kơ êlah kâo,
   mmih hĭn kơ êa hnuê!
  104Hŏng klei ih mtă kâo mâo klei thâo săng;
   kyuanăn kâo bi êmut jih êlan soh.

Klei Mngač Mơ̆ng Klei Bhiăn Yêhôwa

  105Klei ih blŭ jing pui kđen kơ jơ̆ng kâo,
   leh anăn klei mngač kơ êlan kâo.
  106Kâo kat asei leh anăn kâo bi sĭt klei anăn
   čiăng tui hlue klei mtă ih kpă ênô.
  107Kâo mâo klei knap êdimi;
   Ơ Yêhôwa, djă pioh klei hdĭp kâo, tui si klei ih blŭ.
  108Ơ Yêhôwa, brei ih tŭ klei kâo wah lač bi mni kơ ih,
   leh anăn bi hriăm kâo klei ih mtă.
  109Grăp hruê klei hdĭp kâo dôk nanao hlăm klei huĭ mpŭ;
   ƀiădah kâo amâo wơr bĭt ôh klei bhiăn ih.
  110Phung ƀai ƀêč leh kđông kơ kâo,
   ƀiădah kâo amâo weh mơ̆ng klei ih mtă ôh.
  111Klei ih hưn jing ngăn dưn kơ kâo hlŏng lar;
   sĭt nik diñu jing klei bi mơak kơ ai tiê kâo.
  112Kâo čuăn leh ai tiê kâo tui gưt klei bhiăn ih
   nanao tơl knhal tuč.

Klei Hơĭt Ênang Hlăm Klei Bhiăn Yêhôwa

  113Kâo bi êmut kơ mnuih mâo klei mĭn dua nah;
   ƀiădah kâo khăp kơ klei bhiăn ih.
  114Ih jing anôk kâo đuĕ dăp leh anăn khil kâo;
   kâo čang hmăng hlăm klei ih blŭ.
  115Đuĕ bĕ mơ̆ng kâo, Ơ phung ƀai,
   čiăng kơ kâo dưi djă pioh klei Aê Diê kâo mtă!
  116Krơ̆ng kâo tui si klei ih ƀuăn, čiăng kơ kâo dưi dôk hdĭp;
   leh anăn đăm brei kâo hêñ ôh hlăm klei kâo čang hmăng.
  117Djă krơ̆ng kâo čiăng kơ kâo dưi mâo klei hơĭt,
   leh anăn mpŭ nanao kơ klei bhiăn ih.
  118Ih hngah leh kơ jih jang phung weh đuĕ mơ̆ng klei bhiăn ih;
   sĭt nik klei diñu mnêč jing hơăi mang.
  119Ih yap jih jang phung ƀai ti lăn ala msĕ si djah;
   kyuanăn kâo khăp kơ klei ih hưn.
  120Kđeh kâo ktư̆ yơ̆ng kyua huĭ kơ ih;
   leh anăn kâo huĭ kơ klei ih phat kđi.

Klei Gưt kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  121Kâo ngă leh klei djŏ leh anăn klei kpă ênô;
   Đăm jao kâo kơ phung ktư̆ juă kâo ôh.
  122Brei ih kiă kriê dĭng buăl ih hŏng klei jăk;
   đăm brei phung mgao ktư̆ juă kâo ôh.
  123Ală kâo dliu êjai dôk guôn klei ih bi mtlaih,
   leh anăn klei ih ƀuăn kpă ênô.
  124Brei ih ngă hŏng dĭng buăl ih tui si klei khăp ih,
   leh anăn bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  125Kâo jing dĭng buăl ih; brei kơ kâo klei thâo săng,
   čiăng kơ kâo dưi thâo săng klei ih hưn.
  126Truh leh mmông ih mă bruă, Ơ Yêhôwa,
   kyuadah arăng gao leh klei bhiăn ih.
  127Sĭt nik kâo khăp kơ klei ih mtă
   êgao hĭn kơ mah leh anăn mah doh.
  128Sĭt nik kâo tui hlue jih klei ih čih;
   Kâo bi êmut kơ jih jang êlan klei luar.

Klei Čiăng Gưt kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  129Klei ih hưn jing yuôm bhăn;
   snăn kâo djă pioh diñu.
  130Klei mblang klei ih blŭ brei klei mngač;
   ñu brei klei thâo săng kơ phung hơăi mang.
  131Kâo ha ƀăng êgei, ƀhŭp ƀhăp;
   kyuadah kâo mhao snăk kơ klei ih mtă.
  132Wir bĕ phă kâo, leh anăn pap mñai kơ kâo đa,
   tui si klei ih bhiăn ngă kơ phung khăp kơ anăn ih.
  133Bi kjăp knhuang kâo tui si klei ih ƀuăn;
   leh anăn đăm brei sa mta klei wê kiă kriê kâo ôh.
  134Bi tui kâo mơ̆ng phung mnuih ktư̆ juă;
   čiăng kơ kâo dưi tui hlue klei ih mtă.
  135Brei ih mtrang ƀô̆ mta ih ti dĭng buăl ih,
   leh anăn bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  136Êa ală kâo ƀlĕ msĕ si êa hnoh,
   kyuadah phung mnuih amâo gưt ôh kơ klei bhiăn ih.

Klei Kpă Ênô Klei Bhiăn Yêhôwa

  137Ơ Yêhôwa, ih jing kpă ênô;
   leh anăn klei ih phat kđi jing djŏ.
  138Ih mtă leh klei ih hưn hŏng klei kpă ênô
   leh anăn năng knang sĭt.
  139Klei hur har kâo čuh ai ngêñ kâo,
   kyuadah phung roh kâo wơr bĭt klei ih blŭ.
  140Leh klei lông dlăng, klei ih blŭ jing doh sĭt;
   kyuanăn dĭng buăl ih khăp kơ ñu.
  141Kâo jing điêt leh anăn arăng bi êmut,
   ƀiădah ăt kâo amâo wơr bĭt ôh klei ih mtă.
  142Klei kpă ênô ih jing klei kpă ênô hlŏng lar,
   leh anăn klei bhiăn ih jing sĭt nik.
  143Klei rŭng răng leh anăn klei ênguôt truh leh kơ kâo,
   ƀiădah klei ih mtă bi mơak kơ kâo.
  144Klei ih hưn jing kpă ênô hlŏng lar;
   brei kơ kâo klei thâo săng čiăng kơ kâo dưi dôk hdĭp.

Klei Wah Lač Akâo Klei Bi Mtlaih

  145Ơ Yêhôwa, kâo iêu wah lač kơ ih hŏng jih ai tiê;
   brei ih lŏ wĭt lač kơ kâo, kâo srăng tui gưt klei bhiăn ih.
  146Kâo iêu wah lač kơ ih; bi mtlaih kâo bĕ,
   čiăng kơ kâo dưi tui hlue klei ih hưn.
  147Kâo kgŭ êlâo kơ ang dar leh anăn kwưh klei đru;
   kâo čang hmăng hlăm klei ih blŭ.
  148Kâo krŏng ală êjai mmông gak mlam;
   čiăng kâo dưi dôk ksiêm mĭn kơ klei ih ƀuăn.
  149Dôk hmư̆ asăp kâo tui si klei khăp ih,
   Ơ Yêhôwa, tui si klei kpă ih bi mrâo klei hdĭp kâo.
  150Phung ƀai tiŏ ngă klei jhat hriê giăm leh;
   diñu dôk kbưi mơ̆ng klei bhiăn ih.
  151Ƀiădah ih dôk giăm, Ơ Yêhôwa,
   leh anăn jih jang klei mtă ih jing sĭt nik.
  152Mơ̆ng sui leh kâo thâo săng klei ih hưn,
   ih yơh mdơ̆ng digơ̆ hlŏng lar.

Klei Kwưh Čiăng Mâo Klei Đru

  153Dlăng kơ klei knap mñai kâo, leh anăn bi mtlaih kâo,
   kyuadah kâo amâo wơr bĭt ôh klei bhiăn ih.
  154Mgang klei kâo, leh anăn bi tui kâo,
   bi mrâo klei hdĭp kâo tui si klei ƀuăn ih.
  155Klei bi mtlaih dôk kbưi mơ̆ng phung ƀai,
   kyuadah diñu amâo duah klei bhiăn ih ôh.
  156Ơ Yêhôwa, klei ih pap jing prŏng;
   bi mrâo klei hdĭp kâo tui si klei bhiăn ih.
  157Phung ngă jhat kơ kâo leh anăn phung roh hŏng kâo jing lu,
   ƀiădah kâo amâo weh ôh mơ̆ng klei ih hưn.
  158Ƀuh phung lhiăr, kâo bi êmut kheh;
   kyuadah diñu amâo tui hlue klei ih mtă ôh.
  159Dôk mĭn bĕ kơ klei kâo khăp kơ klei ih čih;
   bi hdĭp kâo, Ơ Yêhôwa, tui si klei khăp ih.
  160Jih jang klei ih blŭ jing sĭt nik;
   djăp mta klei ih mtă jing kpă ênô leh anăn dôk hlŏng lar.

Klei Myơr Klei Bhiăn Yêhôwa

  161Phung khua ngă jhat kơ kâo amâo mâo klei,
   ƀiădah ai tiê kâo huĭ knŏng kơ klei ih blŭ.
  162Kâo hơ̆k mơak kyua klei ƀuăn ih,
   msĕ si pô plah mă lu ngăn hlăm klei bi blah.
  163Kâo bi êmut êdi kơ klei luar,
   ƀiădah kâo khăp kơ klei bhiăn ih.
  164Kâo bi mni kơ ih kjuh bliư̆ grăp hruê,
   kyua klei bhiăn ih jing djŏ.
  165Phung khăp kơ klei bhiăn ih mâo klei êđăp ênang prŏng;
   amâo mâo mnơ̆ng dưi bi têč hnêč diñu ôh.
  166Ơ Yêhôwa, kâo čang hmăng kơ klei bi mtlaih ih;
   leh anăn kâo ngă klei mtă ih.
  167Mngăt kâo gưt kơ klei ih hưn,
   leh anăn kâo khăp snăk kơ diñu.
  168Kâo djă pioh klei ih mtă leh anăn klei ih hưn,
   kyuadah jih jang êlan kâo dôk ti anăp ih sơăi.

Klei Wah Lač Akâo Klei Đru

  169Ơ Yêhôwa, brei klei kâo krao truh kơ ih;
   brei kơ kâo klei thâo săng tui si klei ih blŭ.
  170Brei klei kâo kwưh truh kơ blŭ;
   bi mtlaih kâo tui si klei ih ƀuăn.
  171Brei ƀăng kƀông kâo hưn klei bi mni,
   kyuadah ih bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  172Brei êlah kâo mmuñ kơ klei ih blŭ,
   kyuadah jih jang klei ih mtă jing kpă ênô.
  173Brei kngan ih kăp đru kâo,
   kyuadah kâo ruah leh klei ih mtă.
  174Kâo hmăng kơ klei ih bi mtlaih, Ơ Yêhôwa,
   leh anăn kâo khăp kơ klei bhiăn ih.
  175Brei kâo dôk hdĭp čiăng kơ mngăt dưi bi mni kơ ih,
   leh anăn brei klei ih mtă đru kâo.
  176Kâo klah đuĕ msĕ si sa drei biăp luč;
   duah bĕ dĭng buăl ih,
   kyuadah kâo amâo wơr bĭt ôh klei ih mtă.