1

I. Sự ưu việt của giao ước mới trong Đức Chúa Jêsus Christ

(1:1 – 10:18)

Đức Chúa Jêsus Christ cao trọng hơn các thiên sứ

1Đời xưa, Đức Chúa Trời đã dùng các nhà tiên tri phán dạy tổ phụ chúng ta nhiều lần, nhiều cách. 2Nhưng trong những ngày cuối cùng nầy, Ngài phán dạy chúng ta bởi Con Ngài, là Con mà Ngài đã lập lên làm Đấng thừa kế muôn vật; cũng qua Con ấy, Ngài đã sáng tạo vũ trụ. 3Con là ánh sáng rực rỡ của vinh quang Đức Chúa Trời và là hình ảnh trung thực của bản thể Ngài. Con dùng lời quyền năng của Ngài mà nâng đỡ muôn vật. Sau khi tẩy sạch tội lỗi, Ngài ngồi bên phải Đấng Tôn Nghiêm ở trên trời. 4Ngài được tôn cao hơn các thiên sứ bao nhiêu thì danh Ngài trở nên cao trọng hơn danh các thiên sứ bấy nhiêu.
5Vì Đức Chúa Trời có bao giờ phán với thiên sứ nào rằng:
  “Ngươi là Con Ta,
   Ngày nay Ta đã sinh ngươi”?
Hoặc có khi nào phán:
  “Ta sẽ làm Cha người,
   Người sẽ làm Con Ta”?
6Nhưng khi đưa Con đầu lòng vào trần gian, Ngài phán:
  “Tất cả các thiên sứ của Đức Chúa Trời phải thờ phượng Con.”
7Về các thiên sứ thì Ngài phán:
  “Đức Chúa Trời làm cho các thiên sứ Ngài như gió,
   Và các đầy tớ Ngài như ngọn lửa.”
8Nhưng nói về Con thì có lời phán:
  “Lạy Đức Chúa Trời, ngôi Ngài trường tồn vĩnh cửu,
   Quyền bính của vương quốc Chúa là quyền bính chính trực.
  9Người yêu sự công chính, ghét điều gian ác;
   Cho nên, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời của Người, đã xức dầu vui mừng cho Người,
   Khiến Người vượt trội hơn các bạn hữu mình.”
10Lại có lời phán:
  “Lạy Chúa, ban đầu Chúa lập nền trái đất,
   Và các tầng trời là công việc của tay Chúa.
  11Trời đất sẽ tiêu tan, nhưng Chúa vẫn trường tồn;
   Trời đất sẽ cũ mòn như chiếc áo.
  12Ngài sẽ cuốn chúng lại như áo choàng,
   Và chúng sẽ đổi thay như chiếc áo.
  Nhưng Chúa vẫn y nguyên,
   Và các năm của Chúa không bao giờ cùng.”
13Đức Chúa Trời có bao giờ phán với thiên sứ nào rằng:
  “Hãy ngồi bên phải Ta,
   Cho đến khi Ta đặt các kẻ thù làm bệ cho chân ngươi”?
14Không phải tất cả thiên sứ là các thần phục vụ, được sai xuống để phục vụ những người thừa hưởng sự cứu rỗi hay sao?

1

Vaajtswv swv nwg tug Tub has

1Yaav thau u Vaajtswv swv cov xwbfwb cev lug has rua peb tej laug ntau zag hab swv ntau yaam txujci, 2tassws tam kawg nuav nwg has ntawm nwg tug Tub rua peb, yog tug kws nwg tsaa lug saws ib puas tsaav yaam ua qub txeeg qub teg, hab yog tug kws nwg swv tswm lub ntuj lub teb huvsw. 3Leej Tub xyeem kuas pum Vaajtswv tug duab ci ntsaa ab, nwg tug yaam ntxwv zoo thooj le Vaajtswv txhua yaam huvsw, nwg swv nwg tej lug kws muaj fwjchim luj tuav rawv ib puas tsaav yaam huvsw ca. Thaus nwg ntxuav tej kev txhum tseg huvsw lawm nwg nyob tsawg ntawm Vaajtswv kws luj dua ndais saab teg xws sau ntuj ceeb tsheej, 4txhad zoo dhau cov tubkhai ntuj ib yaam le kws nwg tau lub npe kws tswm txaj dua cov tubkhai ntuj tej npe.

Leej Tub luj dhau cov tubkhai ntuj

5Tsua qhov muaj ib tug tubkhai twg kws Vaajtswv has rua nwg tas,
  “Koj yog kuv tug Tub,
   nub nua kuv yug tau koj lawm”?
Lossws has tas,
  “Kuv yuav ua nwg leej txwv
   hab nwg yuav ua kuv tug tub.”?

6Hab muaj dua ib zag thaus Vaajtswv coj nwg tug Tub hlub lug rua huv lub nplajteb nwg has tas,
  “Ca Vaajtswv cov tubkhai ntuj suavdawg
   pe hawm tug Tub.”
7Has txug cov tubkhai ntuj nwg has tas,
  “Nwg tswm nwg cov tubkhai ntuj
   zoo ib yaam le cua,
  hab tswm nwg cov tub qhe
   zoo ib yaam le nplaim tawg.”

8Tassws has txug nwg leej Tub nwg has tas,
  “Au Vaajtswv, koj lub zwm txwv
   muaj nyob moog ib txhws tsw kawg.
  Tug cwj kws ua vaajntxwv kaav
   yog tug cwj ncaaj nceeg.
  9Koj nyam txujkev ncaaj nceeg,
   koj ntxub txujkev limham.
  Vem le nuav Vaajtswv, koj tug Vaajtswv,
   tau muab cov roj kws ua kuas zoo sab xyiv faab
   laub tsaa koj ua luj dua koj cov kwvluag.”

10Hab has tas,
  “Au tug Tswv, thau u
   koj tag taw rua lub nplajteb,
   hab lub ntuj yog koj txhais teg ua.
  11Tej hov yuav puam tsuaj taag,
   tassws koj yuav nyob moog le,
  tej hov yuav txawj qub
   yaam le tej tsoog tsho.
  12Koj yuav muab tej hov dov
   ib yaam le dov thooj ntaub
   hab raug muab hloov ib yaam tej tsoog tsho.
  Tassws koj tseed zoo le qub,
   hab koj lub naj lub xyoo tsw txawj kawg.”

13Muaj tug tubkhai ntuj twg kws Vaajtswv has rua nwg tas,
  “Ca le nyob tsawg ntawm kuv saab xws,
   moog txug thaus kuv muab koj cov yeeb ncuab
   ua koj lub rooj tag taw.”?
14Tej tubkhai ntuj yog tej ntsuj plig kws ua Vaajtswv teg num kws raug khaiv moog ua koom rua cov kws yuav tau txujkev dim los tsw yog?