3

1Ăn may gĭt rbăng nau aơ, tâm rnôk nglĕ dŭt mra tât nar jêr. 2Yorlah bunuyh mra jêng nkrêp mbeh, rŏng ma prăk, blau khư êng, sưr rlau, ngơi djơh, dăng bôk đah mê̆ mbơ̆, mâu kah gĭt tôr, mâu geh nau yơk ma Brah Ndu, 3mâu chrê ma bu, mâu gĭt yô̆, nchơt, rlau keh, djơh mhĭk, rlăng đah bunuyh ueh. 4Ƀlăch ƀlêr, gơnh nuih, bêng ma nau sưr, rŏng ma nau pâl âk lơn ma Brah Ndu, 5tâm mpơl nau yơk ma Brah Ndu padih ƀiălah dun lơi nau brah dơi geh bơh nau nây. Ăn may du ngai bơh phung nây. 6Yorlah tâm phung khân păng geh ƀaƀă lăp tâm ngih bu jêh ri ndơm phung bu ur geh nau mĭn rdja, jâk ma nau tih, geh nau nchâp jêh bơh nau nglay săk ŭch. 7Khân păng nti ƀaƀơ, ƀiălah mâu mâp tât ma nau gĭt rbăng nau ngăn. 8Jêh ri tâm ban ma Y-Janes jêh ri Y-Jambrê tâm rdâng đah Y-Môis, tâm ban lĕ phung bunuyh aơ tâm rdâng đah nau ngăn. Nau mĭn khân păng ôm jêh jêh ri khân păng dun jêh ma nau chroh. 9Ƀiălah kan khân păng mâu mra jêng ôh, yorlah nau rluk khân păng mra tâm mpơl ma lĕ rngôch nâm bu tât jêh ma bar hê nây.
10Ƀiălah may tĭng ndô̆ jêh nau gâp nti lah, nau gâp gŭ ngao krao sach, nau gâp tĭng joi, nau gâp chroh, nau gâp srôih, nau gâp rŏng, nau gâp gŭ nâp. 11Nau bu ƀư mhĭk ma gâp, nau rêh ni gâp, nau tât jêh ma gâp ta ƀon Antiôs, ta ƀon Ikôni, jêh ri ta ƀon Listrơ, moh nau bu ƀư mhĭk gâp dơn jêh, ƀiălah Kôranh Brah tâm rklaih jêh gâp bơh lĕ nau nây. 12Nanê̆ mbu nơm ŭch gŭ sŏng srăng tâm Yêsu Krist mra dơn nau bu ƀư mhĭk. 13Ƀiălah phung ƀai jêh ri phung mƀruh mra jêng mhĭk lơn đŏng ndơm bu jêh ri ndơm jêh păng nơm.
14Ƀiălah ăn may gŭ nâp tâm nau may nti jêh, jêh ri chroh rjăp jêh, yorlah may gĭt tă bơh mbu nơm may nti jêh nau nây. 15Bơh may hôm jêng kon se may gĭt jêh samƀŭt kloh ueh dơi ăn may gĭt rbăng nau tâm rklaih ma nau chroh tâm Yêsu Krist. 16Lĕ rngôch nau nchih luh bơh Brah Ndu nơm nsŭk nsôr jêng khlay prăp nti lah, nduyh, nkra, sâm nti bu tâm nau sŏng, 17gay ma bunuyh Brah Ndu dơi jêng rah vah, jêh ri khư ma lĕ kan ueh.

3

Luân Lý Bại Hoại trong Thời Cuối Cùng

1Con phải biết điều nầy: trong những ngày cuối cùng sẽ có những thời khó khăn, 2vì người ta sẽ vị kỷ, tham tiền, khoe khoang, kiêu ngạo, phạm thượng, không vâng lời cha mẹ, vô ơn bạc nghĩa, bất khiết, 3không có tình người, cố chấp, vu khống, buông tuồng, hung dữ, ghét điều tốt, 4phản bội, ngang bướng, tự phụ, ham thích vui thú thế gian hơn yêu mến Ðức Chúa Trời, 5bề ngoài giữ hình thức của sự tin kính đạo đức nhưng trong lòng chối bỏ quyền năng của sự tin kính đạo đức ấy; con hãy tránh xa những kẻ như thế. 6Vì trong vòng họ có những kẻ lẻn vào nhà người ta, quyến dụ những phụ nữ nhẹ dạ, lòng đầy ắp tội lỗi, bị đủ thứ dục vọng sai khiến; 7những kẻ ấy cứ học mãi nhưng không bao giờ thông hiểu chân lý. 8Giống như Gian-nét và Giam-rê đã chống đối Mô-sê thể nào, những kẻ có tâm trí bại hoại và đức tin giả dối đó cũng chống đối chân lý thể ấy. 9Nhưng chúng sẽ không phá hoại thêm được nữa, vì cũng giống như hai người kia, sự điên dại của chúng đã quá rõ rệt đối với mọi người.

Lời Khuyên Ti-mô-thê

10Riêng phần con, con đã biết rõ sự dạy dỗ, nếp sống, mục đích, đức tin, sự chịu đựng, tình yêu, và sự kiên trì của ta; 11con đã biết những lần ta bị bách hại và những đau đớn đã xảy ra cho ta tại An-ti-ốt, I-cô-ni-um, và Lít-tra; ta đã chịu những trận bách hại khủng khiếp như thế nào, nhưng Chúa đã cứu ta ra khỏi tất cả.
12Thật vậy tất cả những ai muốn sống một đời tin kính đạo đức trong Ðức Chúa Jesus Christ sẽ bị bách hại. 13Còn những kẻ gian ác và lừa đảo sẽ càng xấu xa hơn; chúng lừa gạt người ta, và bị người ta lừa gạt lại.
14Nhưng về phần con, hãy tiếp tục giữ vững những gì con đã học và đã tin, vì con biết con đã học những điều đó với ai, 15và từ khi còn thơ ấu, con đã biết Kinh Thánh có thể làm con khôn ngoan để hưởng ơn cứu rỗi bởi đức tin nơi Ðức Chúa Jesus Christ. 16Cả Kinh Thánh đều được Ðức Chúa Trời hà hơi soi dẫn, có ích cho sự dạy dỗ, khiển trách, sửa trị, đào tạo người trong sự công chính, 17để người thuộc về Ðức Chúa Trời được trang bị đầy đủ, sẵn sàng cho mọi việc tốt đẹp.