2

Cov Neeg uas Rov Qab Los Tej Npe

(Nehemis 7.4-73)

1Coob leej ntau tus uas raug ntes mus tau rov qab hauv lub xeev Npanpiloos los rau hauv lub nroog Yeluxalees thiab hauv tebchaws Yudas; lawv nyias thiaj rov los nyob rau hauv nyias tej qub zej qub zog. Lawv tej tsevneeg puavleej raug ntes mus ua neeg poob tebchaws nyob rau tim tebchaws Npanpiloos txij li thaum uas Vajntxwv Nenpukajnexales tuaj ntes lawv mus rau txim lawm. 2Lawv cov thawjcoj yog Xelunpanpees, Yesuas, Nehemis, Xelayas, Leelayas, Maudekhais, Npilesas, Mixepales, Npinkavais, Lehumes thiab Npa-anas.
 Ntawm no mus yog teev cov Yixalayees tej cuab kwvtij uas raug luag ntes coj mus thiab tau rov los:
  3-20Cuab Palauses muaj ob txhiab ib puas xya caum ob leeg,
  Cuab Sefatiyas muaj peb puas xya caum ob leeg,
  Cuab Alas muaj xya pua xya caum tsib leeg,
  Cuab Pahas Mau-am (uas yog Yesuas thiab Yau-am cov xeebntxwv) muaj ob txhiab yim pua kaum ob leeg,
  Cuab Elas muaj ib txhiab ob puas tsib caug plaub leeg,
  Cuab Xatus muaj cuaj pua plaub caug tsib leeg,
  Cuab Xakais muaj xya pua rau caum leej,
  Cuab Npanis muaj rau pua plaub caug ob leeg,
  Cuab Npenpais muaj rau pua nees nkaum peb leeg,
  Cuab Ankas muaj ib txhiab ob puas nees nkaum ob leeg,
  Cuab Adaunikas muaj rau pua rau caum leej,
  Cuab Npivais muaj ob txhiab tsib caug rau leej,
  Cuab Adines muaj plaub puas tsib caug plaub leeg,
  Cuab Ateles (uas hu ua Hexekiyas) muaj cuaj caum yim leej,
  Cuab Npexais muaj peb puas nees nkaum peb leeg,
  Cuab Yaulas muaj ib puas kaum ob leeg,
  Cuab Hasus muaj ob puas nees nkaum peb leeg,
  Cuab Nkinpas muaj cuaj caum tsib leeg.
21-35Cov neeg uas thaum ub lawv cov yawgkoob nyob hauv tej nroog nram no puavleej rov los huv tibsi thiab:
  Nroog Npelehees muaj ib puas nees nkaum peb leeg,
  Nroog Netufas muaj tsib caug rau leej,
  Nroog Anathaus muaj ib puas nees nkaum yim leej,
  Nroog Amaves muaj plaub caug ob leeg,
  Nroog Kili-as Ye-alees, Khefilas thiab Npelaus muaj xya pua plaub caug peb leeg,
  Nroog Lamas thiab Nkenpas muaj rau pua nees nkaum ib leeg,
  Nroog Mekhamas muaj ib puas nees nkaum ob leeg,
  Nroog Npethees thiab A-is muaj ob puas nees nkaum peb leeg,
  Nroog Nenpaus muaj tsib caug ob leeg,
  Nroog Mankanpis muaj ib puas tsib caug rau leej,
  Dua lwm tus Elas muaj ib txhiab ob puas tsib caug plaub leeg,
  Nroog Halees muaj peb puas nees nkaum leej,
  Nroog Laudis, Hadis thiab Aunaus muaj xya puas nees nkaum tsib leeg,
  Nroog Yelikaus muaj peb puas plaub caug tsib leeg,
  Nroog Xema-as muaj peb txhiab rau pua peb caug leej.
36-39Ntawm no mus yog tej cuab kwvtij ntawm cov povthawj uas raug luag ntes mus thiab tau rov los:
  Cuab Yedayas (uas yog Yesuas cov xeebntxwv) muaj cuaj pua xya caum peb leeg,
  Cuab Imeles muaj ib txhiab tsib caug ob leeg,
  Cuab Pasus muaj ib txhiab ob puas plaub caug xya leej,
  Cuab Halees muaj ib txhiab kaum xya leej.
40-42Cov Levis uas raug luag ntes coj mus thiab tau rov los:
  Yesuas thiab Kamiyees (uas yog Haudaviyas cov xeebntxwv) muaj xya caum plaub leeg,
  Cov uas ntaus suab nkauj hauv lub Tuamtsev (uas yog Axafes cov xeebntxwv) muaj ib puas nees nkaum yim leej,
  Cov uas zov lub Tuamtsev (uas yog Salumes, Ates, Tamoos, Akus, Hatitas thiab Sunpais cov xeebntxwv) muaj ib puas peb caug cuaj leeg.
43-54Cuab kwvtij uas ua haujlwm hauv lub Tuamtsev uas raug luag ntes mus thiab tau rov qab los:
  Xihas, Haxufas, Tanpauthas,
  Kelaus, Xiahas, Padoos,
  Lenpanas, Hankanpas, Akus,
  Hankas, Samelais, Hanas,
  Nkidees, Nkahas, Le-ayas,
  Lexees, Nekaudas, Nkaxas,
  Uxas, Paxe-as, Npexais,
  Axanas, Me-unis, Nefusexis,
  Npakenpus, Hakufas, Halihus,
  Npaxalus, Mehidas, Halisas,
  Npalekaus, Xixelas, Temas,
  Nexiyas thiab Hatifas.
55-57Tej cuab kwvtij uas yog Xalumoos cov tubtxib uas raug luag ntes mus thiab tau rov qab los:
  Xautais, Haxaufeles, Peludas,
  Yalas, Dankoos, Nkidees,
  Sefatiyas, Hatis, Paukheles,
  Haxenpais thiab Amis.
58Xam tagnrho cov neeg uas ua haujlwm hauv lub Tuamtsev thiab Xalumoos cov tubtxib cov xeebntxwv uas raug luag ntes coj mus thiab tau rov qab los muaj peb puas cuaj caum ob leeg.
59-60Cuab kwvtij uas yog Delayas, Taunpias thiab Nekaudas uas rov qab hauv lub nroog Teles Melas, Teles Hasas, Khelus, Adas thiab Imeles los muaj rau pua tsib caug ob leeg, tiamsis lawv tsis muaj ib yam ua puav pheej qhia tau hais tias lawv cajces yog haivneeg Yixalayees tiag.
61-62Peb cuab kwvtij uas yog cov povthawj uas taug tsis tau lawv cov yawgkoob lawm yog Hanpayas, Hakauxes thiab Npaxilais. (Cajces cov povthawj Npaxilais yawgkoob tau mus yuav yawg Npaxilais uas nyob hauv cheebtsam Nkile-as tus ntxhais los ua nws pojniam, ces txawm tis npe hu raws li nws yawmtxiv lub xeem lawm xwb.) Txij li thaum uas taug tsis tau hais tias lawv cov yawgkoob yog leej twg lawm, thiaj tsis xaiv lawv los ua povthawj li lawm. 63Cov Yudas tus tswvxeev hais rau lawv kom tsis txhob noj tej zaub mov uas muab fij rau Vajtswv mus txog thaum lawv muaj ib tug los ua povthawj uas siv tau lub Ulees thiab Thumees tso.

2

Dựng sổ dân Giu-đa trở về Giu-đê với Xô-rô-ba-bên

1 Trong con cháu các dân tỉnh Giu-đa bị Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, bắt dẫn qua Ba-by-lôn, này những người bị đày đó trở lên Giê-ru-sa-lem và xứ Giu-đa, mỗi người về trong thành mình, 2 có Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, Nê-hê-mi, Sê-ra-gia, Rê-ê-gia, Mạc-đô-chê, Binh-san, Mít-bạt, Biết-vai, Rê-hum và Ba-a-na dẫn dắt. Vậy, nầy là sổ dựng những người nam của dân Y-sơ-ra-ên.
3 Họ Pha-rốt, hai ngàn một trăm bảy mươi hai; 4 Họ Sê-pha-tia, ba trăm bảy mươi hai; 5 họ A-rách, bảy trăm bảy mươi lăm; 6 họ Pha-hát-Mô-áp, con cháu của Giê-sua và Giô-áp, hai ngàn tám trăm mười hai; 7 họ Ê-lam, một ngàn hai trăm năm mươi bốn; 8 họ Xát-tu, chín trăm bốn mươi lăm; 9 họ Xác-cai, bảy trăm sáu mươi; 10 họ Ba-ni, sáu trăm bốn mươi hai; 11 họ Bê-bai, sáu trăm hai mươi ba; 12 họ A-gát, một ngàn hai trăm hai mươi hai; 13 họ A-đô-ni-cam, sáu trăm sáu mươi sáu; 14 họ Biết-vai, hai ngàn năm mươi sáu; 15 họ A-đin, bốn trăm năm mươi bốn; 16 họ A-te, về gia quyến Ê-xê-chia, chín mươi tám; 17 họ Bết-sai, ba trăm hai mươi ba; 18 họ Giô-ra, một trăm mười hai; 19 họ Ha-sum, hai trăm hai mươi ba; 20 họ Ghi-ba, chín mươi lăm; 21 họ Bết-lê-hem, một trăm hai mươi ba; 22 người Nê-tô-pha, năm mươi sáu; 23 người A-na-tốt, một trăm hai mươi tám; 24 người Ách-ma-vết, bốn mươi hai; 25 người Ki-ri-át-A-rim, Kê-phi-ra, và Bê-ê-rốt, bảy trăm bốn mươi ba; 26 người Ra-ma và Ghê-ba, sáu trăm hai mươi mốt; 27 người Mích-ma, một trăm hai mươi hai; 28 người Bê-tên và A-hi, hai trăm hai mươi ba; 29 họ Nê-bô, năm mươi hai; 30 họ Mách-bi một trăm năm mươi sáu; 31 họ Ê-lam khác, một ngàn hai trăm năm mươi bốn; 32 họ Ha-rim, ba trăm hai mươi; 33 họ Lô-đơ, họ Ha-đít, và họ Ô-nô, bảy trăm hai mươi lăm; 34 người Giê-ri-cô, ba trăm bốn mươi lăm; 35 họ Sê-na, ba ngàn sáu trăm ba mươi.
36 Những thầy tế lễ: họ Giê-đa-gia, thuộc về nhà Giê-sua, chín trăm bảy mươi ba; 37 họ Y-mê, một ngàn năm mươi hai; 38 họ Pha-su-rơ, một ngàn hai trăm bốn mươi bảy; 39 họ Ha-rim, một ngàn mười bảy.
40 Các người Lê-vi: họ Giê-sua và Cát-mi-ên, con cháu của Hô-đa-via, bảy mươi bốn.
41 Những người ca hát: họ A-sáp, một trăm hai mươi tám.
42 Các con cháu kẻ giữ cửa: con cháu Sa-lum, con cháu A-te, con cháu Tanh-môn, con cháu A-cúp, con cháu Ha-ti-ta, con cháu Sô-bai, cộng hết thảy là một trăm ba mươi chín người.
43 Kẻ phục dịch trong đền thờ: Con cháu Xi-ha, con cháu Ha-su-pha, con cháu Ta-ba-ốt, 44 con cháu Kê-rốt, con cháu Sia-ha, con cháu Ba-đôn, 45 con cháu Lê-ba-na, con cháu Ha-ga-ba, con cháu A-cúp, 46 con cháu Ha-gáp, con cháu Sam-lai, con cháu Ha-nan, 47 con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-cha, con cháu Rê-a-gia, 48 con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa, con cháu Ga-xam, 49 con cháu U-xa, con cháu Pha-sê-a, con cháu Bê-sai, 50 con cháu A-sê-na, con cháu Mê-u-nim, con cháu Nê-phu-sim, 51 con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua, 52 con cháu Ba-lút, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa, 53 con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác, 54 con cháu Nê-xia, con cháu Ha-ti-pha.
55 Con cháu của các tôi tớ Sa-lô-môn: con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ru-đa, 56 con cháu Gia-a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên, 57 con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Bô-kê-rết-Ha-xê-ba-im, con cháu A-mi.
58 Tổng cộng những người phục dịch trong đền thờ và các con cháu của những tôi tớ Sa-lô-môn, đều là ba trăm chín mươi hai người.
59 Nầy là những người ở Tên-Mê-la. Tên-Hạt-sa, Kê-rúp-A-đan, và Y-mê trở lên, không thể nói rõ gia tộc và phổ hệ mình, đặng chỉ rằng mình thuộc về dòng dõi Y-sơ-ra-ên hay chăng: 60 con cháu Đê-la-gia, con cháu Tô-bi-gia, con cháu Nê-cô-đa, đều sáu trăm năm mươi hai người. 61 Trong dòng dõi thầy tế lễ: con cháu Ha-ba-gia, con cháu Ha-cốt, con cháu Bạt-xi-lai. Người ấy có cưới một con gái của Bạt-xi-lai ở Ga-la-át, nên được gọi bằng tên ấy. 62 Các người ấy tìm gia phổ mình, nhưng chẳng tìm đặng; nên người ta kể họ là ô uế, và họ bị truất khỏi chức tế lễ. 63 Quan tổng đốc cấm chúng ăn những vật chí thánh cho đến chừng nào có thầy tế lễ cậy U-rim và Thu-mim mà cầu hỏi Đức Chúa Trời.
64 Cả hội chúng đếm được bốn vạn hai ngàn ba trăm sáu mươi người, 65 chẳng kể những tôi trai tớ gái; số chúng nó là bảy ngàn ba trăm ba mươi bảy. Cũng có hai trăm người nam nữ ca hát theo cùng họ nữa. 66 Chúng có bảy trăm ba mươi sáu con ngựa, hai trăm bốn mươi lăm con la, 67 bốn trăm ba mươi lăm con lạc đà, và sáu ngàn bảy trăm hai mươi con lừa.
68 Có nhiều trưởng tộc, khi đã đến đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, thì dâng những của lễ lạc ý cho nhà Đức Chúa Trời, để xây cất nó lại chỗ cũ. 69 Tùy theo sức mình, chúng dâng vào kho của cuộc xây cất đền sáu mươi mốt ngàn đa-riếc vàng, năm ngàn min bạc, và một trăm bộ áo thầy tế lễ.
70 Vậy, những thầy tế lễ, người Lê-vi, mấy người dân, người ca hát, kẻ giữ cửa, những người phục dịch trong đền thờ, và cả dân Y-sơ-ra-ên, thảy đều ở trong bổn thành mình.