11

Charán Cũai I-sarel Têq Cha

1Yiang Sursĩ chiau phễp rit yỗn Môi-se cớp Arôn, 2yỗn alới atỡng loah máh cũai proai I-sarel neq: “Máh charán ỡt tâng cutễq, 3anhia têq cha máh charán bữn canchop parcáh cớp cacap loah. 4-6Ma anhia chỗi cha charán lac‑da, patut, tỡ la catai. Máh charán nâi bữn canchop parcáh, ma bỗq án tỡ bữn cacap loah. Ngkíq, máh charán nâi tỡ bữn bráh puai rit. 7Chỗi cha sâiq alic, yuaq án cỡt charán tỡ bữn bráh puai rit. Án la charán bữn canchop parcáh, ma án tỡ bữn cacap. 8Chỗi cha máh charán tỗp ki, dếh chỗi satoaq sac án hỡ, yuaq máh charán ki tỡ bữn bráh puai rit.
9“Anhia têq cha sĩaq dũ ramứh bữn canchíh cớp nsễl, 10ma chỗi cha dũ ramứh tamoong tâng dỡq ma ŏ́q canchíh cớp nsễl, 11yuaq máh charán nâi tỡ bữn o cớp tỡ bữn bráh puai rit. Chỗi cha charán máh charán ki; chỗi satoaq dếh sac charán ki. 12Anhia chỗi cha dũ ramứh charán ỡt tâng dỡq ma ŏ́q canchíh cớp nsễl.
13-19“Cớp anhia chỗi cha dũ ramứh chớm ariang neq: Calang aváq, curóq, calang crức, calang cloc, adoc, calang tapâr, ca‑ac, carcũoc, cangcot, boiq panang, plức, cuoq, akễng, atia dỡq, sambĩr cuti, tỡ la asĩap.
20“Mpông dũ ramứh ca bữn khlap, la tỡ bữn bráh puai rit, 21ma têq anhia cha máh ramứh ca têq vuat. 22Têq anhia cha lam, abrĩt, tỡ la tier. 23Ma máh ramứh mpông canŏ́h ca bữn khlap, cớp talor, tỡ bữn bráh puai rit.
24-28“Khân cũai aléq ma satoaq sac charán khoiq cuchĩt, cũai ki cỡt tỡ bữn bráh puai rit toau toâq sadâu. Charán ki la neq: Dũ ramứh charán tỡ bữn canchop parcáh cớp dũ ramứh charán tỡ bữn cacap, cớp máh charán bữn pỗn ayững cớp bữn crễh. Cũai aléq ma crang sac charán ki cóq pooh tampâc, cớp noâng tỡ bữn bráh toau toâq sadâu.
29-30“Máh charán cớt ca pỡq tâng cutễq la tỡ bữn bráh puai rit. Máh charán ki la neq: Cupi, cunâi ngcoong, cunâi cuyĩ, tru, racot, tóc-kễ, cuyŏ́ng, satễn, taluaq, cỗi. 31Cũai aléq ma satoaq máh charán nâi, tỡ la sac án, cũai ki cỡt tỡ bữn bráh puai rit toau toâq sadâu. 32Toâq máh charán ki cuchĩt, ma pĩeiq án catễt muoi ramứh ntrớu, ramứh ki cỡt tỡ bữn bráh puai rit, tỡ bữn pai aluang, tampâc tâc, ngcâr charán, tỡ la bau, anhia chỗi ĩt tâc dŏq táq ranáq ntrớu. Cóq yớr tâng dỡq, ma noâng tỡ bữn bráh puai rit toau toâq sadâu. 33Khân sac charán ki satooh pĩeiq tâng adéh cutễq bữn raveh, dũ ramứh tâng adéh la cỡt tỡ bữn bráh nheq; cóq pieih táh chíq adéh ki. 34Crơng sana ca cơi cha, ma nsâu raveh tễ adéh ki satooh pĩeiq sana ki cóq tốh táh, yuaq án cỡt tỡ bữn bráh puai rit; acán ntrớu ma hũiq tễ adéh ki cỡt tỡ bữn bráh tê. 35Khân sac charán cuchĩt ma satooh pĩeiq tâng acán ntrớu, acán ki cỡt tỡ bữn bráh, tỡ bữn pai adéh sa-áp, tỡ la tapéh ũih, cóq pieih táh nheq. 36Ma khân pĩeiq sac charán satooh tâng amống dỡq mec tỡ la dỡq chứng dŏq tâng culũng, dỡq ki noâng bráh puai rit; ma cũai aléq satoaq sac ki cỡt tỡ bữn bráh puai rit. 37Khân bữn sac charán satooh tâng cuplốq ễ dững trứh, cuplốq ki noâng bráh puai rit. 38Ma khân cuplốq ki noau yớr chơ, ma bữn sac charán satooh chóq, cuplốq ki cỡt tỡ bữn bráh puai rit.
39“Khân charán anhia têq cha ma cuchĩt bữm, cũai aléq ma satoaq sac charán ki cỡt tỡ bữn bráh toau toâq sadâu. 40Khân cũai aléq ma ĩt cha muoi pún ntrớu tễ sac charán, cóq án pooh tampâc án, chơ cỡt tỡ bữn bráh toau toâq sadâu. Cũai aléq ma crang sac charán cuchĩt, cóq án pooh tampâc, ma án tỡ bữn bráh toau toâq sadâu.
41“Anhia chỗi cha máh charán talor tâng cloong cutễq, 42cớp anhia chỗi cha dũ ramứh charán talor na púng, tỡ la na pỗn ayững, tỡ la na sa‑ữi ayững, yuaq máh charán ki tỡ bữn bráh puai rit. 43Anhia chỗi táq yỗn tỗ chác anhia cỡt tỡ bữn bráh cỗ tễ cha máh charán ki. 44Cứq la Yiang Sursĩ, Ncháu anhia. Cóq anhia cỡt cũai bráh o, yuaq cứq la Yiang bráh o. 45Cứq la Yiang Sursĩ, án ca dững aloŏh anhia tễ cruang Ê-yip-tô, dŏq cỡt Yiang Sursĩ anhia. Cóq anhia cỡt bráh o, yuaq cứq la bráh o.
46“Máh santoiq nâi la rit atỡng tễ máh charán, chớm, cớp dũ ramứh ỡt tâng dỡq cớp pupỡq tâng cloong cutễq. 47Cóq anhia dáng cayoah yỗn khễuq tễ máh charán tỡ bữn bráh cớp charán bráh puai rit, la máh charán têq cha cớp charán tỡ têq cha.”

11

Thú Vật Thanh Sạch và Thú Vật Ô Uế

Loài Thú Sống Trên Mặt Ðất

(Phục 14:3-8)

1 CHÚA phán với Mô-sê và A-rôn, 2 “Hãy nói với dân I-sơ-ra-ên rằng: Trong tất cả thú vật trên đất, đây là những thú vật các ngươi được ăn: 3 Phàm thú vật nào có móng chẻ, bàn chân chẻ hai, và nhai lại thì các ngươi được ăn. 4 Tuy nhiên trong các thú vật nhai lại hay có móng chẻ, các ngươi không được ăn những thú vật sau đây: con lạc đà, vì mặc dù nó nhai lại nhưng không có móng chẻ, nó là loài ô uế đối với các ngươi; 5 con chồn núi, vì mặc dù nó nhai lại nhưng không có móng chẻ, nó là loài ô uế đối với các ngươi; 6 con thỏ rừng, vì mặc dù nó nhai lại nhưng không có móng chẻ, nó là loài ô uế đối với các ngươi; 7 con heo, vì mặc dù nó có móng chẻ và bàn chân chẻ hai nhưng không nhai lại, nó là loài ô uế đối với các ngươi. 8 Các ngươi chớ ăn thịt chúng; xác chết chúng các ngươi chớ đụng đến; chúng là loài ô uế đối với các ngươi.

Loài Vật Sống Dưới Nước

(Phục 14:9-10)

9 Trong những loài vật sống dưới nước, đây là những sinh vật các ngươi được phép ăn: tất cả những sinh vật nào có vi và có vảy, bất kể sống trong nước ngọt hay nước mặn, các ngươi có thể ăn các sinh vật ấy. 10 Nhưng phàm sinh vật nào sống trong nước mặn hay nước ngọt mà không có vi và không có vảy, sống lúc nhúc ở giữa những loài vật trong nước và giữa mọi sinh vật sống trong nước, thì các ngươi phải coi chúng là đáng tởm. 11 Các ngươi phải luôn coi chúng như những vật đáng tởm. Thịt chúng các ngươi không được ăn; xác chết chúng các ngươi phải coi là đáng tởm. 12 Tất cả những sinh vật nào sống trong nước mà không có vi và không có vảy, các ngươi phải coi là đáng tởm.

Loài Chim

(Phục 14:11-18)

13 Trong các loài chim, đây là những loài các ngươi phải coi là đáng tởm; các ngươi không được ăn thịt chúng. Chúng là loài đáng tởm đối với các ngươi: đại bàng, kên kên lớn, ó biển, 14 chim ưng, các loại ó diều, 15 các loại quạ, 16 đà điểu, bồ cắt, hải âu, các loại diều hâu, 17 cú vọ, cồng cộc, cú mèo, 18 thủy kê, bồ nông, kên kên nhỏ, 19 cò, các loại diệc, chim mũ quạt, và dơi.

Côn Trùng

(Phục 14:19)

20 Mọi loài côn trùng có cánh và đi bằng bốn chân các ngươi phải coi là đáng tởm. 21 Nhưng trong các côn trùng có cánh và đi bằng bốn chân các ngươi có thể ăn các con nào dùng chân để nhảy trên mặt đất. 22 Các loài nầy các ngươi có thể ăn được: mọi thứ châu chấu, mọi thứ muỗm, mọi thứ dế, và mọi thứ cào cào. 23 Còn tất cả những côn trùng có cánh và có bốn chân khác các ngươi phải coi là đáng tởm.

Ðụng Vào Loài Vật Ô Uế

24 Vì các con vật ấy mà các ngươi có thể sẽ trở thành ô uế. Phàm ai đụng vào xác chết của bất cứ con nào trong chúng, người ấy sẽ bị ô uế đến chiều tối. 25 Hễ ai mang bất cứ phần nào của xác chết chúng đều phải giặt sạch y phục mình và bị ô uế đến chiều tối. 26 Bất cứ con vật nào chân không có móng chẻ hay không nhai lại, chúng là vật ô uế đối với các ngươi; phàm ai chạm vào con nào trong chúng đều bị ô uế. 27 Trong các loài vật bốn chân có móng vuốt, con nào bước đi bằng bàn chân, chúng là con vật ô uế đối với các ngươi; phàm ai đụng vào xác của bất cứ con nào của chúng đều bị ô uế đến chiều tối. 28 Ai mang xác chúng phải giặt sạch y phục mình và bị ô uế đến chiều tối. Chúng là những con vật ô uế đối với các ngươi.
29 Trong các loài vật nhỏ sống lúc nhúc trên đất, các ngươi phải xem các loài nầy là ô uế: chuột chũi, chuột nhắt, các loại rắn mối, 30 cắc kè, kỳ đà, thằn lằn, kỳ nhông, và cắc ké. 31 Ðó là những sinh vật ô uế thuộc loài vật nhỏ sống lúc nhúc; phàm ai đụng phải xác chết của chúng sẽ bị ô uế đến chiều tối. 32 Bất cứ vật gì bị xác chết chúng rơi nhằm đều trở thành ô uế, bất kể vật dụng đó làm bằng gỗ, bằng vải, bằng da, hay là bao bị, tức bất cứ vật dụng nào người ta dùng cho việc gì. Vật ấy phải được ngâm trong nước để tẩy rửa, và phải bị xem là ô uế cho đến chiều tối, rồi sau đó mới được xem là sạch. 33 Nếu xác chết chúng rơi vào một hũ sành nào, tất cả những gì trong hũ sành đó sẽ trở thành ô uế; các ngươi phải đập vỡ hũ sành đó đi. 34 Nếu nước từ trong hũ sành đó rơi nhằm thức ăn nào, thức ăn đó sẽ trở nên ô uế. Nếu thức uống nào bị nước từ trong hũ sành đó rơi vào, thức uống đó sẽ trở nên ô uế. 35 Hễ vật gì bị bất cứ phần nào trong xác chết chúng rơi vào đều sẽ trở nên ô uế, bất kể là lò nướng bánh hay bếp nấu ăn; vật đó phải bị phá bỏ; lò hay bếp ấy đã trở nên ô uế, và các ngươi phải xem nó là vật ô uế.
36 Tuy nhiên, nếu xác chết ấy rơi vào một dòng suối hay một giếng nước, dòng suối ấy hay giếng nước ấy vẫn sạch, chỉ phần nước múc ra khỏi suối hay giếng có xác chết mới bị ô uế mà thôi. 37 Nếu bất cứ phần nào của xác chết các con vật ô uế ấy rơi nhằm những hạt giống để đem gieo, những hạt giống ấy vẫn sạch. 38 Nhưng nếu những hạt giống ấy đang được ngâm nước mà bị xác chết chúng rơi vào, số hạt giống ấy đã trở thành ô uế.
39 Nếu một con thú các ngươi định làm thịt ăn chết trước khi bị giết thịt, hễ ai đụng đến xác chết nó sẽ bị ô uế đến chiều tối. 40 Ai ăn thịt nó phải giặt sạch y phục mình và sẽ bị ô uế đến chiều tối; ai mang xác nó cũng phải giặt sạch y phục mình và bị ô uế đến chiều tối.
41 Những côn trùng bò trên mặt đất là những sinh vật đáng tởm cho các ngươi. Các ngươi chớ ăn chúng. 42 Những con nào bò bằng bụng, những con nào bò bằng bốn chân, hoặc những con nào bò bằng nhiều chân, tức mọi thứ côn trùng bò lúc nhúc trên mặt đất, các ngươi chớ ăn chúng, vì chúng là những vật đáng tởm. 43 Các ngươi chớ làm cho mình trở nên đáng tởm vì những côn trùng bò lúc nhúc trên đất. Các ngươi chớ làm cho mình trở nên ô uế vì chúng, bởi chúng có thể làm cho các ngươi trở nên ô uế, 44 vì Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi. Vậy hãy làm cho mình nên thánh, và giữ mình luôn thánh khiết, vì Ta là thánh. Các ngươi chớ làm cho mình trở nên ô uế bằng những côn trùng bò lúc nhúc trên đất, 45 vì Ta là CHÚA, Ðấng đem các ngươi ra khỏi đất Ai-cập để làm Ðức Chúa Trời của các ngươi. Các ngươi phải nên thánh, vì Ta là thánh.
46 Ðó là luật lệ về những thú vật trên đất, về loài chim, về những sinh vật sống và di động trong nước, và về những côn trùng bò lúc nhúc trên đất, 47 để phân biệt giữa loài ô uế và loài thanh sạch, giữa loài các ngươi có thể ăn thịt và loài không được phép ăn thịt.”