7

Lều Thánh

1Khi Mô-se dựng xong Lều Thánh thì ông dâng trại đó cho CHÚA bằng cách xức dầu cho lều và mọi đồ dùng trong đó. Ông cũng xức dầu bàn thờ và mọi đồ dùng để chuẩn bị phục vụ CHÚA.
2Rồi các trưởng tộc Ít-ra-en dâng của lễ. Đó là các trưởng gia đình, các trưởng chi tộc đã tham gia việc kiểm kê dân số. 3Họ mang đến cho CHÚA sáu xe chở có mui và mười hai con bò đực để kéo xe, mỗi trưởng tộc dâng một con, và mỗi hai trưởng tộc dâng một xe chở. Họ mang tất cả đến Lều Thánh.
4CHÚA bảo Mô-se, 5“Hãy nhận những lễ vật từ các trưởng tộc để dùng vào công tác trong Lều Họp. Hãy giao những lễ vật ấy cho người Lê-vi để họ tùy nghi sử dụng.”
6Vậy Mô-se nhận những xe đẩy, các con bò đực rồi giao tất cả cho người Lê-vi. 7Ông cũng giao hai xe đẩy và bốn con bò đực cho gia đình Ghẹt-sôn để họ dùng trong công tác. 8Sau đó Mô-se giao bốn xe đẩy và tám con bò đực cho gia đình Mê-ra-ri để dùng trong công tác. Y-tha-ma, con trai A-rôn, thầy tế lễ, giám sát công tác chung của tất cả mọi người. 9Mô-se không giao bò đực hay xe đẩy cho gia đình Cô-hát vì nhiệm vụ của họ là khuân vác những vật thánh.
10Khi dầu được xức trên bàn thờ thì các lãnh tụ mang các của lễ đến để dâng vào công việc CHÚA; họ dâng các của lễ đó trước bàn thờ. 11CHÚA bảo Mô-se, “Mỗi ngày, một trưởng tộc phải mang lễ vật đến để chuẩn bị bàn thờ phục vụ ta.”
12Ngày đầu tiên, Na-son, con Am-mi Na-đáp mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Giu-đa. 13Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, và một chén bạc nặng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa bằng bạc đựng đầy một bịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 14Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 15Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con một tuổi để làm của lễ thiêu; 16một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 17hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật Na-son, con Am-mi Na-đáp mang đến. 18Ngày thứ hai, Nê-tha-nên, con Xu-a mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Y-xa-ca. 19Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 20Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 21Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 22một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 23hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Nê-tha-nên, con Xu-a mang đến. 24Ngày thứ ba Ê-li-áp, con Hê-lôn mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Xê-bu-lôn. 25Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 26Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 27Ngoài ra ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con một tuổi để làm của lễ thiêu, 28một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 29hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-áp, con Hê-lôn mang đến. 30Ngày thứ tư Ê-li-xua, con Sê-đơ mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Ru-bên. 31Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu đề làm của lễ chay. 32Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 33Ngoài ra ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con một tuổi để làm của lễ thiêu, 34một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 35hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-xua, con Sê-đơ. 36Ngày thứ năm Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-sa đai mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Xi-mê-ôn. 37Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 38Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 39Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu; 40một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 41hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Sê-mu-li-ên, con Xu-ri-sa-đai. 42Ngày thứ sáu Ê-li-a-sáp con Đêu-ên mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Gát. 43Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 44Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 45Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 46một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 47hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-a-sáp, con Đêu-ên. 48Ngày thứ bảy Ê-li-sa-ma, con Am-mi-hút mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Ép-ra-im. 49Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 50Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 51Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 52một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 53hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-sa-ma, con Am-mi-hút. 54Ngày thứ tám Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Ma-na-xe. 55Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 56Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 57Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 58một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 59hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua. 60Ngày thứ chín A-bi-đan con Ghi-đê-ô-ni mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Bên-gia-min. 61Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 62Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 63Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 64một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 65hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của A-bi-đan, con Ghi-đê-ôn-ni. 66Ngày thứ mười A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Đan. 67Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 68Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 69Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 70một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 71hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai. 72Ngày thứ mười một Ba-ghi-ên, con của Óc-ran mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc A-se. 73Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 74Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 75Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 76một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 77hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ba-ghi-ên, con Óc-ran. 78Ngày thứ mười hai A-hi-ra con Ê-nan mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Nép-ta-li. 79Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 80Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 81Ngoài ra ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 82một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 83hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của A-hi-ra, con Ê-nan.
84Còn đây là những lễ vật các trưởng tộc Ít-ra-en mang đến khi xức dầu cho bàn thờ để cung hiến vào công việc CHÚA: mười dĩa bạc, mười hai chén bạc, và mười hai dĩa vàng. 85Mỗi dĩa bạc nặng khoảng ba cân một phần tư và mỗi chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư. Tất cả các dĩa bạc và chén bạc nặng tổng cộng khoảng sáu mươi cân theo cân Nơi Thánh. 86Mười hai dĩa vàng mỗi dĩa nặng bốn lượng theo cân Nơi thánh và đựng đầy trầm hương. Tổng cộng các dĩa vàng nặng khoảng ba cân.
87Tổng số súc vật dâng làm của lễ thiêu là mười hai con bò đực, mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con đực một tuổi. Ngoài ra còn có của lễ chay và mười hai con dê đực làm của lễ chuộc tội. 88Tổng số các súc vật dâng làm của lễ thân hữu là hai mươi bốn con bò đực, sáu mươi chiên đực, sáu mươi dê đực, và sáu mươi chiên con đực một tuổi. Tất cả các của lễ đó dùng cho việc cung hiến bàn thờ để phục vụ CHÚA sau khi bàn thờ đã được xức dầu.
89Khi Mô-se đi vào Lều Họp để nói chuyện cùng CHÚA thì ông nghe tiếng Ngài nói với mình. Tiếng đó phát ra giữa hai sinh vật có cánh bằng vàng, gắn trên nắp Rương Giao Ước. Đó là cách CHÚA nói chuyện với ông.

7

Ndơ Nhhơr Ma Nau Prăp Ăn Nơng

1Tơlah Y-Môis hŏ ndâk jêh ngih bok, tŏ jêh dak ƀâu kah jêh ri prăp ăn păng ndrel lĕ rngôch ndơ dŏng ma păng, tŏ jêh dak ƀâu kah jêh ri prăp ăn nơng ndrel ma lĕ rngôch ndơ dŏng ma păng, 2phung kôranh Israel, phung kôranh ma ndŭl mpôl khân păng, phung kôranh ma phung mpôl chiă uănh kơp jêh, 3nhhơr jêh ri njŭn ndơ khân păng nhhơr ta năp Yêhôva, prao bôk ndeh geh ndơ nkŭm jêh ri jê̆t ma bar mlâm ndrôk, du bôk ndeh ma bar hê kôranh, jêh ri du mlâm ndrôk nkuăng ma ăp nơm kôranh; khân păng nhhơr ndơ nây panăp ngih bok. 4Nôk nây Yêhôva lah ma Y-Môis, 5"Dơn hom ndơ aơ tă bơh khân păng prăp dŏng tâm kan ngih bok tâm rƀŭn, jêh ri jao ăn ma phung Lêvi, ma ăp nơm tĭng nâm kan păng."
6Pô nây, Y-Môis sŏk ndeh jêh ri ndrôk nkuăng, jao ma phung Lêvi. 7Păng ăn bar bôk ndeh jêh ri puăn mlâm ndrôk nkuăng nkuăng ma phung kon sau Y-Gersôn tĭng nâm kan khân păng. 8Păng ăn puăn bôk ndeh jêh ri pham mlâm ndrôk nkuăng ma phung kon sau Y-Mêrari, tĭng nâm kan khân păng, tâm dâng nau Y-Ithamar kon buklâu kôranh ƀư brah Y-Arôn chiă uănh. 9Ƀiălah păng mâu ăn ôh ma phung kon sau Y-Kôhat, yor lah bu jao ma khân păng mât uănh ndơ kloh ueh bu tung ta kalơ săng nglik.
10Phung kôranh nhhơr ndơ nhhơr ma nau prăp ăn nơng ta nar bu tŏ păng ma dak ƀâu kah; jêh ri phung kôranh nhhơr ndơ khân păng nhhơr pa năp nơng. 11Yêhôva lah ma Y-Môis, "Khân păng mra nhhơr ndơ khân păng nhhơr prăp ăn ma nơng, nar aơ nơm aơ, nơm êng nar êng."
12Nơm nhhơr ndơ păng nhhơr nar ntơm saơm jêng Y-Nahsôn kon buklâu Y-Aminadap bơh ndŭl mpôl Yuda, 13jêh ri ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pala prăk njing jâk du rhiăng pe jê̆t Sêkel, du mlâm ngan grưng njing jâk pơh jê̆t sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ, jêng ndơ nhhơr ranih muy; 14du mlâm ngan mah jâk jê̆t sêkel, bêng ma ndơ ƀâu kah; 15du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh, jêng ndơ nhhơr gŭch; 16du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih; 17jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng jêh ri prăm mlâm biăp kon du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Nahsôn, kon buklâu Y-Aminadap nhhơr.
18Nar rơh bar, Y-Nêthanel kon bu klâu Y-Suar, kôranh ma ndŭl mpôl phung Isakar, nhhơr ndơ.
19Ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pala prăk njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng prăk njing jâk păng pơh jê̆t Sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy. 20du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ bâu kah; 21du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 22du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih; 23jêh ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng, jêh ri prăm mlâm biăp kon du năm deh. Nây jêng ndơ nhhơr Y-Nêthaneh kon bu klâu Y-Suar.
24Ta nar rơh pe Y-Êliap, kon buklâu Y-Hêlôn, kôranh ma ndŭl mpôl phung Sabulôn;
25ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pala prăk njing jâk du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng prăk njing jâk păng pơh jê̆t sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy;
26du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ ƀâu kah, 27du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 28du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih;
29jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng, jêh ri prăm mlâm biăp kon du năm deh. Nây jêng ndơ nhhơr Y-Êliap, kon bu klâu Y-Hêlôn.
30Nar rơh puăn, Y-Êlisur kon buklâu Y-Sêdur, kôranh ma phung bu klâu mpôl Ruben: 31ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pala prăk njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng prăk nging jâk păng pơh jê̆t sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy; 32du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ bâu kah; 33du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng; du mlâm biăp kon nkuăng, du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch. 34du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih; 35jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng, jêh ri prăm mlâm biăp kon nkuăng du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Êlisur, kon buklâu Y-Sêdur nhhơr.
36Năm rơh prăm, Y-Sêlumiel kon buklâu Y-Surisadai, kôranh ma phung buklâu mpôl Simêôn: 37ndơ păng nhhơr du mlâm ngan pala prăk njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng prăk njing jâk păng pơh jê̆t sêkel, tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy; 38du mlâm ngan mah njing jâk jê̆t sêkel bêng ma ndơ bâu kah;
39du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 40du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih; 41jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng, jêh ri prăm mlâm biăp kon du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Sêlumiel, kon bu klâu Y-Surisadai nhhơr. 42Ta nar rơh prao, Y-Êliasap kon buklâu Y-Dêuel, kôranh ma phung buklâu mpôl Gat: 43ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pala prăk njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng prăk njing jâk păng pơh jê̆t sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm lŭk đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy;
44du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ ƀâu kah; 45du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 46du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih;
47jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng, jêh ri prăm mlâm biăp kon du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Êliasap, kon bu klâu Y-Dêuel nhhơr.
48Ta nar rơh pơh Y-Êlisama, kon buklâu Y-Amihut, kôranh ma phung bu klâu mpôl Êphraim: 49ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pala prăk njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng prăk njing jâk păng pơh jê̆t sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy; 50du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ ƀâu kah; 51du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 52du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih; 53jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng prăm mlâm biăp kon nkuăng du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Êlisama kon buklâu Y-Amihut nhhơr.
54Ta nar rơh pham Y-Gamaliel, kon buklâu Y-Pêdasur, kôranh phung bu klâu mpôl Manasê: 55ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pala prăk njing jâk du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng njing jâk pơh jê̆t sêkel, tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy; 56du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ ƀâu kah; 57du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 58du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih;
59jêh ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng, prăm mlâm biăp kon nkuăng du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Gamaliel kon buklâu Y-Pêdasur nhhơr. 60Ta nar rơh sĭn Y-Abidan, kon buklâu Y-Gidêôni, kôranh ma phung bu klâu mpôl Benjamin: 61ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pah prăk njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng prăk njing jâk păng pơh jê̆t Sêkel, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy; 62du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ ƀâu kah; 63du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 64du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơrchuai yor nau tih; 65jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng prăm mlâm be nkuăng, prăm mlâm biăp kon nkuăng du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Abidan, kon buklâu Y-Gidêôni nhhơr. 66Ta nar rơh jê̆t Y-Ahiêser, kon buklâu Y-Amisadai, kôranh ma phung buklâu mpôl Dan: 67ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pala prăk njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkêl, du mlâm ngan grưng njing jâk păng pơh jê̆t sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy; 68du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ ƀâu kah; 69du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 70du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih; 71jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng, jêh ri prăm mlâm biăp nkuăng du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Ahiêser kon buklâu Y-Amisadai nhhơr.
72Ta nar rơh jê̆t ma nguay Y-Pagiel, kon bu klâu Y-Ôkran, kôranh ma phung bu klâu Aser: 73ndơ păng nhhơr jêng du mlâm ngan pala prăk njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng prăk njing jâk păng pơh jê̆t sêkel, tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy; 74du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ ƀâu kah. 75Du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 76du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih; 77jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng, jêh ri prăm mlâm biăp kon nkuăng du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Pagiel, kon buklâu Y-Ôkran nhhơr.
78Ta nar rơh jê̆t ma bar Y-Ahira, kon buklâu Y-Ênan, kôranh ma phung bu klâu mpôl Naptali: 79ndơ păng nhhơr du mlâm ngan pala njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkel, du mlâm ngan grưng njing jâk păng pơh jê̆t sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, lĕ bar ndơ nây bêng ma ranih muy tâm pot đah dak play ôlivơ jêng ndơ nhhơr ranih muy; 80du mlâm ngan mah njing jâk păng jê̆t sêkel bêng ma ndơ ƀâu kah; 81du mlâm ndrôk nkuăng rah, du mlâm biăp nkuăng, du mlâm biăp kon nkuăng du năm deh jêng ndơ nhhơr gŭch; 82du mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih;
83jêh ri ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn, bar mlâm ndrôk nkuăng, prăm mlâm biăp nkuăng, prăm mlâm be nkuăng, jêh ri prăp mlâm biăp kon nkuăng du năm deh. Nây jêng ndơ Y-Ahira, kon buklâu Y-Ênan nhhơr. 84Nây jêng ndơ phung kôranh Israel nhhơr prăp ăn nơng ta nar bu tŏ păng dak ƀâu kah: jê̆t ma bar mlâm ngan pala prăk, jê̆t ma bar mlâm ngan grưng prăk, jê̆t ma bar mlâm ngan mah, 85ăp mlâm ngan pala prăk njing jâk păng du rhiăng pe jê̆t sêkel, jêh ri ăp mlâm ngan grưng njing jâk păng pơh jê̆t sêkel, njing jâk lĕ rngôch ndơ ma prăk geh bar rbăn puăn rhiăng sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, 86jê̆t ma bar mlâm ngan mah bêng ma ndơ ƀâu kah, njing jâk ăp mlâm ngan mah jê̆t sêkel tĭng nâm sêkel tâm jrô kloh ueh, njing jâk lĕ rngôch ngan mah geh du rhiăng bar jê̆t sêkel; 87Lĕ rngôch ndrôk biăp ma ndơ gŭch geh jê̆t ma bar mlâm ndrôk nkuăng, jê̆t ma bar mlâm biăp nkuăng, jê̆t ma bar mlâm biăp kon nkuăng du năm deh, ndrel ma ndơ nhhơr ranih muy; jêh ri jê̆t ma bar mlâm be nkuăng jêng ndơ nhhơr chuai yor nau tih;
88lĕ rngôch ndrôk biăp ma nau ƀư brah nhhơr ndơ ma nau đăp mpăn geh bar jê̆t ma puăn mlâm ndrôk nkuăng, prao jê̆t mlâm biăp nkuăng, prao jê̆t mlâm be nkuăng, jêh ri prao jê̆t mlâm biăp kon nkuăng du năm deh. Nây jêng ndơ nhhơr ma nau prăp ăn nơng jêh bu tŏ păng dak ƀâu kah. 89Tơ lah Y-Môis lăp ngih bok tâm rƀŭn gay ngơi ndrel ma Yêhôva, păng tăng bâr ngơi ma păng tă bơh kalơ ntŭk yô̆ an ta kalơ hip nau mbơh, vah vang bar chêrubim, jêh ri bâr nây ngơi ma păng.