7

Lều Thánh

1Khi Mô-se dựng xong Lều Thánh thì ông dâng trại đó cho CHÚA bằng cách xức dầu cho lều và mọi đồ dùng trong đó. Ông cũng xức dầu bàn thờ và mọi đồ dùng để chuẩn bị phục vụ CHÚA.
2Rồi các trưởng tộc Ít-ra-en dâng của lễ. Đó là các trưởng gia đình, các trưởng chi tộc đã tham gia việc kiểm kê dân số. 3Họ mang đến cho CHÚA sáu xe chở có mui và mười hai con bò đực để kéo xe, mỗi trưởng tộc dâng một con, và mỗi hai trưởng tộc dâng một xe chở. Họ mang tất cả đến Lều Thánh.
4CHÚA bảo Mô-se, 5“Hãy nhận những lễ vật từ các trưởng tộc để dùng vào công tác trong Lều Họp. Hãy giao những lễ vật ấy cho người Lê-vi để họ tùy nghi sử dụng.”
6Vậy Mô-se nhận những xe đẩy, các con bò đực rồi giao tất cả cho người Lê-vi. 7Ông cũng giao hai xe đẩy và bốn con bò đực cho gia đình Ghẹt-sôn để họ dùng trong công tác. 8Sau đó Mô-se giao bốn xe đẩy và tám con bò đực cho gia đình Mê-ra-ri để dùng trong công tác. Y-tha-ma, con trai A-rôn, thầy tế lễ, giám sát công tác chung của tất cả mọi người. 9Mô-se không giao bò đực hay xe đẩy cho gia đình Cô-hát vì nhiệm vụ của họ là khuân vác những vật thánh.
10Khi dầu được xức trên bàn thờ thì các lãnh tụ mang các của lễ đến để dâng vào công việc CHÚA; họ dâng các của lễ đó trước bàn thờ. 11CHÚA bảo Mô-se, “Mỗi ngày, một trưởng tộc phải mang lễ vật đến để chuẩn bị bàn thờ phục vụ ta.”
12Ngày đầu tiên, Na-son, con Am-mi Na-đáp mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Giu-đa. 13Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, và một chén bạc nặng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa bằng bạc đựng đầy một bịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 14Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 15Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con một tuổi để làm của lễ thiêu; 16một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 17hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật Na-son, con Am-mi Na-đáp mang đến. 18Ngày thứ hai, Nê-tha-nên, con Xu-a mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Y-xa-ca. 19Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 20Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 21Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 22một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 23hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Nê-tha-nên, con Xu-a mang đến. 24Ngày thứ ba Ê-li-áp, con Hê-lôn mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Xê-bu-lôn. 25Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 26Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 27Ngoài ra ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con một tuổi để làm của lễ thiêu, 28một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 29hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-áp, con Hê-lôn mang đến. 30Ngày thứ tư Ê-li-xua, con Sê-đơ mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Ru-bên. 31Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu đề làm của lễ chay. 32Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 33Ngoài ra ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con một tuổi để làm của lễ thiêu, 34một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 35hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-xua, con Sê-đơ. 36Ngày thứ năm Sê-lu-mi-ên, con Xu-ri-sa đai mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Xi-mê-ôn. 37Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 38Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 39Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu; 40một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 41hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Sê-mu-li-ên, con Xu-ri-sa-đai. 42Ngày thứ sáu Ê-li-a-sáp con Đêu-ên mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Gát. 43Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 44Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 45Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 46một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 47hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-a-sáp, con Đêu-ên. 48Ngày thứ bảy Ê-li-sa-ma, con Am-mi-hút mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Ép-ra-im. 49Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 50Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 51Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 52một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 53hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ê-li-sa-ma, con Am-mi-hút. 54Ngày thứ tám Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Ma-na-xe. 55Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 56Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 57Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 58một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 59hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ga-ma-li-ên, con Bê-đa-xua. 60Ngày thứ chín A-bi-đan con Ghi-đê-ô-ni mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Bên-gia-min. 61Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 62Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 63Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 64một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 65hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của A-bi-đan, con Ghi-đê-ôn-ni. 66Ngày thứ mười A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Đan. 67Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 68Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 69Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 70một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 71hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của A-hi-ê-xe, con Am-mi-sa-đai. 72Ngày thứ mười một Ba-ghi-ên, con của Óc-ran mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc A-se. 73Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 74Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 75Ngoài ra, ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 76một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 77hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của Ba-ghi-ên, con Óc-ran. 78Ngày thứ mười hai A-hi-ra con Ê-nan mang lễ vật đến. Ông là trưởng tộc của chi tộc Nép-ta-li. 79Lễ vật của ông gồm một dĩa bạc nặng ba cân một phần tư, một chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư, theo cân Nơi Thánh. Chén và dĩa đựng đầy bột mịn tẩm dầu để làm của lễ chay. 80Ông cũng mang đến một dĩa lớn bằng vàng, nặng khoảng bốn lượng đựng đầy trầm hương. 81Ngoài ra ông cũng mang đến một con bò đực tơ, một con chiên đực, một con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thiêu, 82một con dê đực làm của lễ chuộc tội; 83hai con bò đực, năm con chiên đực, năm con dê đực, và năm con chiên con đực một tuổi để làm của lễ thân hữu. Đó là các lễ vật của A-hi-ra, con Ê-nan.
84Còn đây là những lễ vật các trưởng tộc Ít-ra-en mang đến khi xức dầu cho bàn thờ để cung hiến vào công việc CHÚA: mười dĩa bạc, mười hai chén bạc, và mười hai dĩa vàng. 85Mỗi dĩa bạc nặng khoảng ba cân một phần tư và mỗi chén bạc nặng khoảng một cân ba phần tư. Tất cả các dĩa bạc và chén bạc nặng tổng cộng khoảng sáu mươi cân theo cân Nơi Thánh. 86Mười hai dĩa vàng mỗi dĩa nặng bốn lượng theo cân Nơi thánh và đựng đầy trầm hương. Tổng cộng các dĩa vàng nặng khoảng ba cân.
87Tổng số súc vật dâng làm của lễ thiêu là mười hai con bò đực, mười hai con chiên đực, mười hai con chiên con đực một tuổi. Ngoài ra còn có của lễ chay và mười hai con dê đực làm của lễ chuộc tội. 88Tổng số các súc vật dâng làm của lễ thân hữu là hai mươi bốn con bò đực, sáu mươi chiên đực, sáu mươi dê đực, và sáu mươi chiên con đực một tuổi. Tất cả các của lễ đó dùng cho việc cung hiến bàn thờ để phục vụ CHÚA sau khi bàn thờ đã được xức dầu.
89Khi Mô-se đi vào Lều Họp để nói chuyện cùng CHÚA thì ông nghe tiếng Ngài nói với mình. Tiếng đó phát ra giữa hai sinh vật có cánh bằng vàng, gắn trên nắp Rương Giao Ước. Đó là cách CHÚA nói chuyện với ông.

7

Hơdôm Gơnam Pơyơr Kơ Tơlơi Pơyơr Pơrơgoh

1Tơdang Môseh pơgiŏng hĭ tơlơi pơdơ̆ng đĭ sang yang hăng khăn, ñu pik ia ƀâo mơngưi laih anŭn pơrơgoh hĭ sang anŭn wơ̆t hăng abih bang gơnam amăng sang anŭn. Ñu ăt pik ia ƀâo mơngưi laih anŭn pơrơgoh hĭ mơ̆n kơnưl wơ̆t hăng abih bang mŏng ja̱m anŭn. 2Giŏng anŭn, ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Israel, jing ƀing akŏ kơ ƀing sang anŏ, ƀing khua djă̱ akŏ kơnung djuai laih anŭn jing khua kơ ƀing hơmâo laih anăn kiăng yap ƀing Israel ba rai hơdôm gơnam pơyơr kơ Yahweh. 3Ƀing gơñu ba rai hơdôm gơnam brơi pơyơr pơala kơ kơnung djuai gơñu ƀơi anăp Yahweh năm boh rơdêh rơmô hơmâo gơnam go̱m hĭ laih anŭn pluh-dua drơi rơmô: Sa drơi rơmô mơ̆ng rĭm sa čô khua laih anŭn sa boh rơdêh rơmô mơ̆ng rĭm dua čô khua. Ƀing gơñu pơyơr đĭ hơdôm gơnam anai ƀơi anăp Sang Yang Hăng Khăn.
4Yahweh pơhiăp hăng Môseh tui anai, 5“Tŭ mă bĕ hơdôm gơnam anŭn mơ̆ng ƀing gơñu, tui anŭn arăng dưi yua yơh hơdôm gơnam anŭn amăng bruă mơnuă ƀơi Sang Khăn Pơjơnum. Brơi bĕ hơdôm gơnam anŭn kơ ƀing Lêwi tui hăng bruă rĭm čô kiăng yua.”
6Tui anŭn, Môseh mă hơdôm rơdêh hăng tơpul rơmô anŭn laih anŭn brơi hĭ kơ ƀing Lêwi. 7Ñu brơi dua boh rơdêh hăng pă̱ drơi rơmô kơ ƀing djuai Gersôn tui hăng ƀing gơñu kiăng yua amăng bruă pơdiăng, 8laih anŭn brơi pă̱ boh rơdêh hăng sapăn drơi rơmô kơ ƀing Merari tui hăng ƀing gơñu kiăng yua amăng bruă pơdiăng. Abih bang ƀing gơñu dŏ gah yŭ tơlơi git gai Ithamar ană đah rơkơi A̱rôn khua ngă yang prŏng hloh yơh. 9Samơ̆ Môseh ƀu brơi hơget gĕt kơ ƀing Kehat ôh, yuakơ ƀing gơñu jing ƀing čơkŭng hơdôm dram gơnam rơgoh hiam ƀơi bra gơñu, anŭn jing bruă grơ̆ng glăm ƀing gơñu yơh.
10Tơdang Môseh pik ia ƀâo mơngưi ƀơi kơnưl, ƀing khua djă̱ akŏ ba rai hơdôm gơnam pơyơr gơñu, kiăng kơ pơyơr pơrơgoh kơnưl anŭn. Giŏng anŭn, ƀing gơñu pơyơr đĭ hơdôm gơnam anŭn ƀơi anăp kơnưl yơh, 11tui hăng Yahweh hơmâo pơtă laih hăng Môseh tui anai, “Rĭm hrơi sa čô khua djă̱ akŏ či ba rai gơnam pơyơr ñu kơ tơlơi pơyơr kơnưl kơƀa̱ng anai.”
12Pô ba rai gơnam pơyơr ñu ƀơi hrơi blung hlâo jing Nahsôn ană đah rơkơi Amminadab, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Yudah yơh.
13Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ truh sa-rơtuh klâopluh sekel laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ truh tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m anŭn bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 14Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel, bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 15sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 16sa drơi bơbe kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 17laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Nahsôn ană đah rơkơi Amminadab pơyơr.
18Ƀơi hrơi tal dua Nethanêl ană đah rơkơi Zuar, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Issakhar, ba rai gơnam pơyơr ñu.
19Gơnam pơyơr ñu jing sa ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh kơ añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel, abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m anŭn bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă kơ gơnam pơyơr pơdai. 20Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel, bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 21sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 22sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 23laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Nathanêl ană đah rơkơi Zuar pơyơr.
24Ƀơi hrơi tal klâo, Eliab ană đah rơkơi Helôn, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Zebulun, ba rai gơnam pơyơr ñu.
25Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m anŭn bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 26Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel, bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 27sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 28sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 29laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Eliab ană đah rơkơi Helôn pơyơr.
30Ƀơi hrơi tal pă̱ Elizur ană đah rơkơi Sedeur, jing pô djă̱ akŏ ƀing Reuben, ba rai gơnam pơyơr ñu.
31Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 32Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel, bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 33sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 34sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 35laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno hăng rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Elizur ană đah rơkơi Sedeur pơyơr.
36Ƀơi hrơi tal rơma, Selumiel ană đah rơkơi Zurisađai, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Simeôn, ba rai gơnam pơyơr ñu.
37Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 38Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 39sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 40sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 41laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Selumiel ană đah rơkơi Zurisađai pơyơr.
42Ƀơi hrơi tal năm, Eliasap ană đah rơkơi Deuel, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Gad, ba rai gơnam pơyơr ñu.
43Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 44Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 45sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 46sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh; 47laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Eliasap ană đah rơkơi Deuel pơyơr.
48Ƀơi hrơi tal tơjuh, Elisama ană đah rơkơi Ammihud, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Ephraim, ba rai gơnam pơyơr ñu.
49Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 50Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 51sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 52sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 53laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Elisama ană đah rơkơi Ammihud pơyơr.
54Ƀơi hrơi tal sapăn, Gamaliel ană đah rơkơi Phedahzur, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Manasseh, ba rai gơnam pơyơr ñu.
55Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 56Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 57sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 58sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 59laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ sa gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Gamaliel ană đah rơkơi Phedahzur pơyơr.
60Ƀơi hrơi tal duapăn, Abidan ană đah rơkơi Gideôni, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Benyamin, ba rai gơnam pơyơr ñu.
61Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 62Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 63sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 64sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 65laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Abidan ană đah rơkơi Gideôni pơyơr.
66Ƀơi hrơi tal pluh, Ahiezer ană đah rơkơi Ammisađai, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Dan, ba rai gơnam pơyơr ñu.
67Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 68Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 69sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 70sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 71laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir yơh. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Ahiezer ană đah rơkơi Ammisađai pơyơr.
72Ƀơi hrơi tal pluh-sa, Phagiel ană đah rơkơi Okhran, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Aser, ba rai gơnam pơyơr ñu.
73Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 74Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 75sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 76sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 77laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang kơ sa gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Phagiel ană đah rơkơi Okhran pơyơr.
78Ƀơi hrơi tal pluh-dua, Ahira ană đah rơkơi Ênan, jing pô khua djă̱ akŏ ƀing Naptali, ba rai gơnam pơyơr ñu.
79Gơnam pơyơr ñu jing sa boh ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn sa boh mŏng amrăk pioh añăh, kơtraŏ tơjuhpluh sekel; abih dua gơnam anŭn le̱ng kơ pơkơtraŏ tui hăng sekel sang yang laih anŭn rĭm mŏng ja̱m bă hăng tơpŭng ƀlĭ lŭk hăng ia rơmuă jing sa gơnam pơyơr pơdai. 80Ñu ăt ba rai sa boh ja̱m mah anet kơtraŏ pluh sekel bă hăng gơnam ƀâo mơngưi; 81sa drơi rơmô tơno hadơi, sa drơi triu tơno prŏng laih anŭn sa drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kơ gơnam pơyơr čuh; 82sa drơi bơbe tơno kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆; 83laih anŭn dua drơi rơmô, rơma drơi triu tơno, rơma drơi bơbe tơno laih anŭn rơma drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, kiăng kơ ngă yang jing sa gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir. Anŭn yơh jing gơnam pơyơr Ahira ană đah rơkơi Ênan pơyơr.
84Anŭn yơh jing hơdôm gơnam pơyơr ƀing khua djă̱ akŏ Israel pioh kơ pơyơr kơnưl ngă yang tơdang Môseh pik ia ƀâo mơngưi ƀơi kơnưl anŭn tui anai: Pluh-dua boh ja̱m amrăk, pluh-dua boh mŏng amrăk laih anŭn pluh-dua boh ja̱m mah anet. 85Rĭm ja̱m amrăk kơtraŏ sa-rơtuh klâopluh sekel, laih anŭn rĭm mŏng amrăk pioh añăh kơtraŏ tơjuhpluh sekel. Pơƀut glaĭ abih bang, mŏng ja̱m amrăk kơtraŏ dua-rơbâo pă̱-rơtuh sekel, tui hăng sekel sang yang. 86Pluh-dua boh ja̱m mah bă hăng gơnam ƀâo mơngưi, rĭm boh kơtraŏ pluh sekel tui hăng sekel sang yang. Pơtŭm glaĭ, khul ja̱m mah kơtraŏ sa-rơtuh duapluh sekel. 87Mrô pơtŭm kơ abih bang hlô mơnơ̆ng kơ gơnam pơyơr čuh truh kơ pluh-dua drơi rơmô tơno hadơi, pluh-dua drơi triu tơno prŏng laih anŭn pluh-dua drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn, hrŏm hăng gơnam pơyơr pơdai gơñu. Mrô pơtŭm kơ bơbe tơno arăng yua kơ gơnam pơyơr tơlơi soh djơ̆ truh kơ pluh-dua drơi. 88Mrô pơtŭm kơ abih bang hlô mơnơ̆ng pioh kơ ngă yang kơ gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir jing truh kơ duapluh-pă̱ drơi rơmô, nămpluh drơi triu tơno, nămpluh drơi bơbe tơno laih anŭn nămpluh drơi ană triu tơno hơmâo sa thŭn. Anŭn yơh jing hơdôm gơnam pơyơr kơ tơlơi pơyơr kơnưl ngă yang tơdơi kơ Môseh pik ia ƀâo mơngưi ƀơi kơnưl anŭn.
89Tơdang Môseh mŭt amăng Sang Khăn Pơjơnum kiăng pơhiăp hăng Yahweh, ñu hơmư̆ asăp Yahweh pơhiăp hăng ñu mơ̆ng kơplăh wăh dua čô čerub gah ngŏ kơ kơnŏp pơkra tơlơi pap brơi ƀơi ngŏ Hip Gơ̆ng Jơlan. Giŏng anŭn, ñu pơhiăp hăng Ơi Adai yơh.