1

Tình trạng bại hoại của Y-sơ-ra-ên

(1:1 – 3:5)


1Đây là lời Đức Giê-hô-va phán với Ô-sê, con trai Bê-ê-ri, dưới thời các vua Ô-xia, Giô-tham, A-cha, Ê-xê-chia của Giu-đa, và vua Giê-rô-bô-am, con trai Giô-ách, của Y-sơ-ra-ên.

Gia đình của Ô-sê

2Khi Đức Giê-hô-va bắt đầu phán với Ô-sê, Đức Giê-hô-va bảo ông: “Hãy đi cưới một người đàn bà ngoại tình và sinh con cái ngoại tình, vì đất nước nầy phạm tội ngoại tình khi lìa bỏ Đức Giê-hô-va.”
3Vậy, Ô-sê cưới Gô-me, con gái của Đíp-la-im. Bà mang thai và sinh cho ông một người con trai. 4Bấy giờ Đức Giê-hô-va phán với ông: “Hãy đặt tên nó là Gít-rê-ên, vì chẳng bao lâu nữa Ta sẽ trừng phạt nhà Giê-hu về tội đổ máu tại Gít-rê-ên, và chấm dứt vương quốc của nhà Y-sơ-ra-ên. 5Trong ngày đó Ta sẽ bẻ cung của Y-sơ-ra-ên trong thung lũng Gít-rê-ên.”
6Nàng lại mang thai và sinh một người con gái. Đức Giê-hô-va phán với Ô-sê: “Hãy đặt tên nó là Lô Ru-ha-ma, vì Ta không còn thương xót nhà Y-sơ-ra-ên, cũng không tha thứ cho chúng nữa. 7Nhưng Ta sẽ thương xót nhà Giu-đa và sẽ giải cứu chúng, vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng. Ta sẽ không cần dùng đến cung tên, gươm đao hay chiến tranh, cũng không dùng ngựa hay kỵ binh mà giải cứu chúng.”
8Sau khi cai sữa Lô Ru-ha-ma, Gô-me lại mang thai và sinh một con trai. 9Đức Giê-hô-va phán: “Hãy đặt tên nó là Lô Am-mi, vì các ngươi không còn là dân của Ta nữa và Ta cũng không còn là Đức Chúa Trời của các ngươi nữa.”

Hi vọng cho Y-sơ-ra-ên

10 “Nhưng dân số Y-sơ-ra-ên sẽ đông như cát biển, không thể lường, cũng không thể đếm được. Tại chính nơi chúng nghe phán: ‘Các ngươi không phải là dân Ta,’ sẽ lại nghe: ‘Các ngươi là con Đức Chúa Trời hằng sống.’ 11Dân Giu-đa và dân Y-sơ-ra-ên sẽ tụ họp lại và chọn cho mình một thủ lĩnh chung; chúng sẽ vươn lên từ đất nầy, vì đó là ngày trọng đại của Gít-rê-ên.”

1

1 Yêhôwa blŭ kơ Y-Ôsê anak êkei Y-Bêri hlăm ênuk Y-Usia, Y-Jôtham, Y-Ahas, Y-Hêsêkia phung mtao čar Yuđa, leh anăn hlăm ênuk Y-Jêrôbôam anak êkei Y-Jôas mtao čar Israel.

Mô̆ Y-Ôsê Amâo Sĭt Suôr leh anăn Phung Anak Ñu

2Tơdah Yêhôwa blŭ tal êlâo hĭn kơ Y-Ôsê, Yêhôwa lač kơ Y-Ôsê, “Nao bĕ, mă mô̆ kơ ih pô sa čô mniê knhông leh anăn mâo phung anak hŏng klei knhông, kyuadah čar ngă leh klei knhông prŏng êjai lui Yêhôwa.” 3Snăn ñu nao mă H'Gômer anak mniê Y-Diblam. Mniê anăn ba tian leh anăn kkiêng kơ ñu sa čô anak êkei. 4 Yêhôwa lač kơ Ñu, “Bi anăn gơ̆ Y-Jesrêel, kyuadah ăt dôk ƀiă kâo srăng bi kmhal sang Y-Jêhu kyua ñu bi mdjiê leh Jesrêel, leh anăn kâo srăng bi ruê̆ hĕ ƀuôn ala mtao Israel. 5Ti hruê anăn kâo srăng bi joh hĕ hna Israel hlăm tlung Jesrêel.” 6Ñu lŏ ba tian leh anăn kkiêng kơ sa čô anak mniê. Leh anăn Yêhôwa lač kơ Y-Ôsê, “Bi anăn anak mniê anăn Lô-Ruhama, kyuadah kâo amâo srăng lŏ pap kơ sang Israel ôh, kăn srăng lŏ pap brei kơ ñu rei. 7Ƀiădah kâo srăng pap kơ sang Yuđa, leh anăn kâo srăng bi mtlaih diñu amâo djŏ hŏng hna, kăn djŏ hŏng đao gưm, hŏng klei bi blah, hŏng aseh, leh anăn hŏng phung kahan đĭ aseh rei. Ƀiădah hŏng Yêhôwa Aê Diê diñu.” 8Tơdah leh H'Lô-Ruhama lui mam, H'Gômer lŏ ba tian leh anăn kkiêng kơ sa čô anak êkei. 9Leh anăn Yêhôwa lač, “Bi anăn ñu Y-Lô-Ammi, kyuadah diih amâo jing phung ƀuôn sang kâo ôh, leh anăn kâo amâo jing Aê Diê diih ôh.”
10 “Ƀiădah ênoh yap phung anak čô Israel srăng jing msĕ si čuah hlăm êa ksĭ, arăng amâo dưi mkă, kăn dưi yap rei; leh anăn hrô kơ klei arăng lač kơ diñu, ‘Diih amâo jing phung ƀuôn sang kâo ôh,’ arăng srăng lač djŏ kơ diñu, ‘Phung anak êkei Aê Diê hdĭp.’ 11Arăng srăng bi kƀĭn mbĭt phung anak čô Yuđa leh anăn phung anak čô Israel, leh anăn diñu srăng mjing sa čô khua kơ diñu pô, leh anăn diñu srăng kbiă mơ̆ng čar, kyuadah hruê Jesrêel srăng jing prŏng.”