13

Nau Y-Jôacha Chiă Uănh

1Năm rơh bar jê̆t ma pe rnôk rô̆ Y-Jôas, kon buklâu Y-Ahasia, hađăch Yuda, pôri Y-Jôacha, kon buklâu Y-Jêhu ntơm chiă uănh phung Israel tâm ƀon Samari jêh ri păng chiă uănh jê̆t ma pơh năm. 2Păng ƀư nau mhĭk ta năp măt Yêhôva, jêh ri tĭng ndô̆ nau tih Y-Jêrôbôam kon buklâu Y-Nêbat, nau nây păng nsŭk phung Israel ƀư ti H'păng mâu der ôh bơh nau tih nây. 3Yêhôva ji nuih ma phung Israel, jêh ri Păng jao khân păng tâm ti Y-Hasael, hađăch Siri, jêh ri tâm ti Y-Ben-Hadat, kon buklâu Y-Hasael. 4Y-Jôacha vơh vơl ma Yêhôva, jêh ri Yêhôva iăt păng, yorlah Yêhôva saơ nau bu tŭn jot phung Israel, nau hađăch Siri tŭn jot khân păng. 5Yor nây Yêhôva ăn ma phung Israel du huê bunuyh sâm rklaih an, phung ƀon lan Israel dơi du luh bơh ti phung Siri tŭn jot khân păng jêh ri dơi gŭ tâm ngih khân păng nâm bu saơm. 6Ƀiălah khân păng mâu chalơi ôh nau tih ngih Y-Jêrôbôam, jêng nau tih păng hŏ nsŭk phung Israel ƀư tih; khân păng chuat tĭng nau tih nây; jêh ri rup brah Asêrah tâm ban lĕ ăt gŭ tâm ƀon Samari.
7Tâm lĕ rngôch phung tahan Y-Jôacha, Brah Ndu kanŏng om ma păng prăm jê̆t nuyh tahan ncho seh, jê̆t bôk ndeh seh, jêh ri du rmưn tahan jâng, yorlah hađăch Siri ƀư rai jêh phung tahan Israel, jêh ri lơh rtuh khân păng nâm bu ndruyh neh tâm ntŭk bu plên ba. 8Nau kan Y-Joacha ƀư, lĕ nau kan păng ƀư, jêh ri nau katang păng, lĕ bu chih da dê tâm ndrom sămƀŭt Nau Rêh Jêng ma Phung Hađăch Israel. 9Y-Jôacha khĭt hăn gŭ ndrel ma phung chô che păng, jêh ri bu tâp păng tâm ƀon Samari, jêh ri Y-Jôas kon buklâu păng thoi păng.

Nau Y-Jôas Chiă Uănh Phung Israel

10Năm rơh pe jê̆t ma pơh Y-Jôas hađăch Yuda, Y-Jôacha kon buklâu Y-Jêhu ntơm chiă uănh phung Israel tâm ƀon Samari, jêh ri păng chiă uănh jê̆t ma prau năm. 11Păng ƀư nau mhĭk ta năp măt Yêhôva mâu chalơi ôh nau tih bơh Y-Jêrôbôam, kon buklâu Y-Nêbat, hŏ nsŭk jêh ăn phung Israel ƀư tih, ƀiălah chuat tĭng tâm nau tih nây. 12Nau kan êng Y-Jôas ƀư lĕ rngôch kan păng ƀư, jêh ri nau katang păng tâm lơh đah Y-Amasia, hađăch Yuda bu hŏ chih da dê jêh tâm ndrom sămƀŭt Nau Rêh Jêng ma Phung Hađăch Israel. 13Pôri Y-Jôas khĭt hăn gŭ ndrel ma phung chô-yau pang, jêh nây Y-Jêrôbôam ntrok gŭ ta sưng hađăch păng. Bu tâp Y-Jôas tâm ƀon Samari ndrel ma phung hađăch Israel.

Nau Y-Êlisê Mbơh Lor Nglĕ Dŭt Jêh Ri Nau Păng Khĭt

14Y-Êlisê gŭ păm ji, ma nau ji nây păng mra khĭt, Y-Jôas, hađăch Israel, tât chop khâl păng jêh ri nhĭm ta năp măt păng lah: "Hơi mbơ̆ gâp! mbơ̆ gâp! Ndeh seh Israel jêh ri phung ncho seh nây!" 15Y-Êlisê lah ma păng, "Sŏk hom du n'gâr na jêh ri hăr." Pôri păng sŏk na jêh ri hăr. 16Y-Êlisê lah ma hađăch Israel pô aơ: "Van hom na" Hađăch van na. Jêh nây Y-Êlisê pah ti păng ta ti hađăch. 17Păng lah: "Pơk hom mpông bloh mpeh palơ." Jêh ri ôbăl pơk. Y-Êlisê lah, "Pănh hom." Jêh ri hađăch pănh. Nôk nây Y-Êlisê lah tay: "Nây jêng tong hăr Yêhôva ma nau dơi, hăr ma nau dơi đah n'gor bri Siri! Yorlah may mra tâm lơh đah phung Siri tâm ƀon Aphek kŏ tât may ƀư rai roh lĕ khân păng." 18Y-Êlisê lah đŏng: "Sŏk hom hăr." Jêh ri ôbăl sŏk. Y-Êlisê lah tay đŏng: "Dong hom ta neh ma hăr nây." Y-Jôas dong pe tơ̆, jêh nây chalơi. 19Bunuyh Brah Ndu hao ji nuih, lah ma hađăch pôaơ: "Tơlah may hŏ dong prăm prao tơ̆, ri mơ may dơi dong n'gor bri Siri kŏ tât may ƀư ăn rai roh lĕ bri nây. Ƀiălah aƀaơ aơ, may mra dong bri Siri kanŏng pe tơ̆."
20Pônây Y-Êlisê khĭt, jêh ri bu tâp păng. Bôk năm taơ geh phung tahan âk phung Môap vay lăp tâm n'gor ŭch gay tâm lơh tâm yan kao si. 21Dôl bu tâp du huê bunuyh, ta aơ khân păng saơ du phung tahan âk nây văch tât, jêh ri bu mƀăr lơi bunuyh phan nây tâm môch Y-Êlisê. Tơlah bunuyh khĭt lĕ bâp kŏ đah nting Y-Êlisê, pôri păng dâk rêh jêh ri dâk.

Y-Jôas Dơi Đah Phung Siri

22Du rnôk rô̆ Y-Jôacha, Y-Hasael, hađăch Siri, tŭn jot phung Israel. 23Ƀiălah Yêhôva yô̆ an jêh ma khân păng pôri njê ma khân păng, jêh ri Yêhôva uănh treng khân păng yor nau Păng hŏ ƀư jêh nau tâm rnglăp đah Y-Abraham Y-Săk jêh ri Y-Yakôb, jêh ri mâu ŭch ƀư rai khân păng, mâu lĕ mprơh khân păng bơh panăp măt Păng n'ho tât ma nar aơ. 24Y-Hasael, hađăch Siri khĭt, Y-Ben-Hadat, kon buklâu păng chiă uănh thoi păng. 25Y-Jôas, kon buklâu Y-Jôacha, sŏk sĭt tay tă bơh ti Y-Ben-Hadat, kon buklâu Y-Hasael, lĕ rngôch ƀon păng lĕ sŏk jêh tă bơh Y-Jôacha mbơ̆ păng tâm nau tâm lơh. Pe tơ̆ Y-Jôas dơi đah păng jêh ri plơ̆ sŏk sĭt tay ƀon phung Israel nây.

Nau Y-Amasia Chiă Uănh

13

Giô-a-cha làm vua Y-sơ-ra-ên

1Vào năm thứ hai mươi ba đời trị vì của Giô-ách, con A-cha-xia, vua Giu-đa, thì Giô-a-cha, con Giê-hu, lên làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và trị vì mười bảy năm. 2Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo các tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; vua không từ bỏ tội ấy. 3Vì thế, cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân Y-sơ-ra-ên, Ngài phó họ vào tay Ha-xa-ên, vua A-ram, và vào tay Bên Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, suốt thời trị vì của hai vua đó. 4Nhưng khi Giô-a-cha khẩn xin ân huệ của Đức Giê-hô-va thì Đức Giê-hô-va nhậm lời vua, vì Ngài đã thấy cảnh dân Y-sơ-ên bị vua A-ram áp bức. 5Đức Giê-hô-va ban cho Y-sơ-ra-ên một vị cứu tinh giải thoát họ khỏi tay dân A-ram. Vậy, dân Y-sơ-ra-ên lại được sống trong lều trại của mình như trước. 6Tuy nhiên, họ vẫn không từ bỏ tội lỗi của nhà Giê-rô-bô-am, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; họ cứ phạm tội đó, đến nỗi trụ thờ nữ thần A-sê-ra còn đứng sừng sững tại Sa-ma-ri.
7Chúa không để lại gì cho quân lực của Giô-a-cha ngoài năm mươi kỵ binh, mười chiến xa, và mười nghìn bộ binh. Vì vua A-ram đã tiêu diệt và nghiền nát quân Y-sơ-ra-ên như bụi trong sân đập lúa.
8Chẳng phải các việc khác của Giô-a-cha, tất cả những gì vua đã làm, và thế lực của vua đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao? 9Giô-a-cha an giấc cùng các tổ phụ mình và được an táng tại Sa-ma-ri. Giô-ách, con vua, lên ngai kế vị.

Giô-ách làm vua Y-sơ-ra-ên

10Vào năm thứ ba mươi bảy đời trị vì của Giô-ách, vua Giu-đa, thì Giô-ách, con trai Giô-a-cha, lên làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và trị vì mười sáu năm. 11Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, không từ bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; vua cứ đi theo con đường tội lỗi ấy. 12Chẳng phải các việc khác của Giô-ách, tất cả những gì vua đã làm, và chiến công của vua trong cuộc chiến với A-ma-xia, vua Giu-đa, đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao? 13Giô-ách an giấc cùng các tổ phụ mình, rồi Giê-rô-bô-am lên ngai kế vị. Giô-ách được an táng tại Sa-ma-ri cùng với các vua Y-sơ-ra-ên.

Ê-li-sê qua đời

14Ê-li-sê lâm bệnh, và do bệnh ấy ông phải qua đời. Trước đó, Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, xuống thăm ông, khóc trước mặt ông và kêu than: “Cha tôi ơi! Cha tôi ơi! Chiến xa và kỵ binh của Y-sơ-ra-ên!” 15Ê-li-sê nói với vua: “Xin vua lấy cung và tên ra đây.” Giô-ách lấy cung và tên. 16Ê-li-sê lại nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Vua hãy giương cung lên.” Vua liền giương cung. Rồi Ê-li-sê đặt tay mình trên tay vua 17và nói: “Hãy mở cửa sổ về hướng đông.” Giô-ách mở cửa ra. Ê-li-sê lại nói: “Hãy bắn.” Vua liền bắn. Bấy giờ, Ê-li-sê nói: “Ấy là mũi tên chiến thắng của Đức Giê-hô-va, tức là mũi tên chiến thắng quân A-ram; vì vua sẽ đánh quân A-ram tại A-phéc, cho đến khi tận diệt chúng.” 18Ê-li-sê nói tiếp: “Xin vua hãy cầm lấy các mũi tên.” Vua liền cầm lấy. Ê-li-sê lại bảo vua Y-sơ-ra-ên: “Hãy đập xuống đất.” Giô-ách đập ba lần, rồi ngừng lại. 19Người của Đức Chúa Trời nổi giận với vua và nói: “Nếu vua đã đập năm hoặc sáu lần thì mới có thể đánh quân A-ram cho đến khi tận diệt chúng. Nhưng bây giờ, vua sẽ chỉ đánh bại quân A-ram được ba lần mà thôi.”
20Ê-li-sê qua đời và được an táng. Trong thời ấy, những toán quân Mô-áp cướp phá thường xâm nhập xứ sở vào dịp đầu năm. 21Một lần kia, người ta đang đem một người chết đi chôn thì thấy một toán quân đến cướp phá, họ liền ném người chết vào mộ của Ê-li-sê rồi bỏ đi. Vừa khi chạm đến hài cốt của Ê-li-sê thì người chết sống lại và đứng trên chân mình.

Giô-ách thắng dân A-ram

22Ha-xa-ên, vua A-ram, áp bức dân Y-sơ-ra-ên suốt thời gian trị vì của Giô-a-cha. 23Nhưng Đức Giê-hô-va vẫn làm ơn cho họ. Ngài thương xót và đoái xem họ vì giao ước mà Ngài đã lập với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Ngài không muốn tiêu diệt họ, và cho đến nay, vẫn không loại bỏ họ khỏi mặt Ngài.
24Khi vua A-ram là Ha-xa-ên băng hà, và con vua là Bên Ha-đát kế vị, 25thì Giô-ách, con Giô-a-cha, lấy lại từ tay Bên Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, các thành mà vua ấy đã đánh chiếm được trong cuộc chiến với vua cha là Giô-a-cha. Giô-ách đánh bại Bên Ha-đát ba lần, và khôi phục các thành của Y-sơ-ra-ên.