12

Nau Brah Huêng Ueh Ăn

1Hơi phung oh nâu, aƀaơ gâp mâu ŭch ôh ma khân may mâu gĭt rbăng ma nau Brah Huêng Ueh ăn. 2Khân may gĭt jêh dôl khân may ê chroh, khân may kơt phung rup brah mlo, tĭng nâm bu leo khân may. 3Yor ri gâp mbơh, nkoch ma khân may, mâu geh du huê bunuyh, tơlah păng ngơi ma Brah Huêng Ueh Brah Ndu lah ma Brah Yêsu jêng rtăp rak! Jêh ri mâu geh du huê dơi lah Brah Yêsu jêng Kôranh Brah tơlah Brah Huêng Ueh mâu mbơh ma păng.
4Geh nau ăn êng êng, ƀiălah geh nguay Brah Huêng Ueh. 5Geh kan êng êng, ƀiălah geh nguay Kôranh Brah. 6Geh nau dơi pah kah êng êng, ƀiălah geh knŏng nguay Brah Ndu dơm ăn nau dơi ma ăp nơm bunuyh kan. 7Jêh ri, Brah Huêng Ueh tâm mpơl ma ăp nơm nau dơi kơl ma lĕ rngôch. 8Ma du huê aơ Brah Huêng Ueh ăn dơi ngơi nau gĭt mĭn, ma du huê êng dơi ngơi nau gĭt rbăng. Tĭng nâm tă bơh nguay Brah Huêng Ueh. 9Ma du huê êng nau chroh tă bơh nguay Brah Huêng Ueh lĕ, ma du huê êng nau dơi ƀư bah nau ji bu tă bơh nguay Brah Huêng Ueh lĕ. 10Brah Huêng Ueh ăn nau dơi ƀư nau khlay, păng ri djôt nau Brah Ndu, păng iti gĭt năl nau dơi Brah Huêng Ueh aơ đah nau dơi tă bơh brah êng ri. Păng ăn du huê aơ dơi gĭt nau ngơi êng, du huê ri păng ăn dơi gĭt rblang nau ngơi bu êng. 11Ƀiălah geh knŏng nguay Brah Huêng Ueh dơm ƀư lĕ kan nây. Păng ăn nau dơi êng êng ma ăp nơm bunuyh tĭng nâm păng ŭch.
12Tâm Brah Krist jêng du nglay săk geh âk kô̆. Kô̆ nây geh ntil êng êng, ƀiălah ăt jêng du nglay săk lĕ. 13Yorlah đah nguay Brah Huêng Ueh lĕ rngôch phung he, ăn he tâm rnglăp jêng du săk jăn, phung Yuđa, phung Grek, phung dĭk, phung kon me. Jêh ri bu ăn jêh ma phung he dơi dơn knŏng nguay Brah Huêng Ueh dơm. 14Tâm nglay săk mâu di ôh geh knŏng du kô̆ dơm, ƀiălah păng geh âk kô̆. 15Lah jâng lah: "Gâp mâu jêng ti ôh, pôri gâp mâu jêng du kô̆ tâm nglay săk nây lĕ mâm ƀư?" Nanê̆ ăt păng jêng du kô̆ tâm nglay săk nây lĕ.
16Lah tôr lah: "Gâp mâu jêng măt ôh, pôri gâp mâu jêng du kô̆ tâm nglay săk nây lĕ". Mâm ƀư? Nanê̆ ăt păng jêng du kô̆ tâm nglay săk nây lĕ. 17Lah lĕ nglay săk jêng măt dadê, lah pôri mâm dơi păng tăng? Lah lĕ rngôch jêng tôr dadê, mâm dơi păng n'hơp? 18Ƀiălah lĕ ntil; kô̆ êng êng tâm nglay săk, Brah Ndu hŏ dơm ăn ăp tĭng nâm păng ŭch. 19Lah geh knŏng du kô̆ dơm, ntŭk nâm nglay săk gŭ? 20Nanê̆ păng geh âk kô̆, ƀiălah lĕ kô̆ nây jêng du nglay săk.
21Pôri măt mâu dơi lah ma ti: "Gâp mâu ŭch ma may ôh". Bôk mâu lĕ dơi lah ma jâng: "Gâp mâu ŭch ma may ôh". 22Ƀiălah mâu di pô nây ôh yorlah lĕ kô̆ uănh tâm ban ma rdja lơn tâm săk jăn jêng khlay, 23jêh ri phung kô̆ he mĭn mâu khư geh âk nau yơk tâm săk jăn, ƀiălah he yơk ngăn ma păng, jêh ri kô̆ mâu ueh uănh jêng kô̆ geh nau yơk âk lơn. 24Bi phung ueh uănh, mâu ŭch ma nau yơk ôh. Ƀiălah Brah Ndu nkra jêh săk jăn ma nau ŭch ăn nau yơk âk lơn ma lĕ kô̆ mâu geh, 25Pôri tâm du nglay săk nây mâu geh nau tâm pă ôh, ƀiălah kô̆ ri đah kô̆ aơ păng tâm mât tâm mơh tâm ban. 26Lah du kô̆ tâm nglay săk mâp nau ji pôri lĕ kô̆ êng nau ji tâm ban lĕ, lah bu rnê du kô̆, lĕ kô̆ ƀaƀă geh nau maak tâm ban lĕ.
27Pôri, lĕ rngôch khân may jêng nglay săk Brah Krist, jêh ri ăp nơm bunuyh jêng kô̆ êng êng. 28Tâm mpôl phung chroh, Brah Ndu dơm hŏ di jêh lĕ rngôch bunuyh. Lor lơn păng dơm kôranh oh mon, bar, nơm djôt nau Brah Ndu, pe nơm nti, jêh ma nây phung dơi ƀư nau khlay, phung dơi ƀư bah nau ji, phung dơi kơl bu, phung dơi chiă uănh bu, mâu lah dơi ngơi nau bu êng. 29Mâu di ôh lĕ rngôch khân păng jêng oh mon, jêng nơm djôt nau Brah Ndu, mâu lah jêng nơm nti. 30Jêh ri mâu di ôh lĕ rngôch dơi ƀư nau khlay, dơi ƀư bơh nau ji bu, dơi gĭt ngơi nau bu êng, mâu lah dơi rblang ngơi nau bu.
31Pôri tâm lĕ nau dơi bu ăn nây, ăn khân may nđơr, gay dơi geh nau dơi khlay jêh ri gâp mra ntĭm trong ueh lơn ma khân may.

12

Các Linh Ân

1Còn về các linh ân, thưa anh chị em, tôi không muốn anh chị em thiếu hiểu biết. 2Anh chị em biết rằng khi anh chị em còn là người ngoại đạo, thế nào anh chị em đã bị lôi cuốn vào việc thờ cúng các thần tượng câm. 3Vì thế, tôi muốn anh chị em biết rằng không ai có Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời mà rủa: Đức Giê-su đáng bị nguyền rủa. Cũng không ai có thể xưng Đức Giê-su là Chúa Tể nếu không bởi Đức Thánh Linh.
4Có nhiều ân tứ khác nhau, nhưng chỉ có một Đức Thánh Linh. 5Có nhiều việc phục vụ khác nhau nhưng chỉ có một Chúa. 6Có nhiều công việc khác nhau nhưng chỉ có một Đức Chúa Trời là Đấng làm mọi sự trong mọi người.
7Mỗi người được ban cho sự biểu hiện của Đức Thánh Linh vì lợi ích chung. 8Người thì được Đức Thánh Linh ban cho lời nói khôn ngoan, người khác cũng do cùng một Thánh Linh được lời nói tri thức, 9người khác nữa cũng do cùng một Thánh Linh được đức tin, người khác nữa được ân tứ chữa bệnh cũng do một Thánh Linh, 10kẻ thì làm phép lạ, người khác nói tiên tri, người thì phân biệt các thần linh, kẻ khác nói các tiếng lạ, người khác thông dịch các tiếng ấy. 11Tất cả những ân tứ trên đều do cùng một Đấng là Đức Thánh Linh hành động, Ngài phân phối cho mỗi người tùy ý Ngài.

Một Thân Thể

12Vì như chỉ có một thân thể nhưng có nhiều chi thể và tất cả chi thể của thân tuy nhiều nhưng vẫn thuộc về một thân thể. Chúa Cứu Thế cũng vậy. 13Vì trong cùng một Thánh Linh mà chúng ta chịu phép báp-tem để sát nhập vào một thân thể, người Do Thái cũng như Hy Lạp, kẻ nô lệ cũng như tự do, tất cả chúng ta đều được uống cùng một Thánh Linh.
14Vì thân thể không phải chỉ có một chi thể nhưng nhiều chi thể. 15Nếu chân nói: Vì tôi không phải là tay, tôi không thuộc về thân thể. Có phải vì nói như thế mà chân không thuộc về thân thể sao? 16Và nếu tai nói: Vì tôi không phải là mắt, tôi không thuộc về thân thể này. Có phải vì nói như thế mà tai không thuộc về thân thể sao? 17Nếu toàn thân thể là mắt cả thì nghe làm sao? Nếu tất cả là tai thì ngửi thế nào? 18Nhưng Đức Chúa Trời đã xếp đặt mọi chi thể trong thân thể, mỗi bộ phận tùy theo ý Ngài. 19Nếu tất cả chỉ là một bộ phận thì thân thể ở đâu? 20Nay tuy có nhiều chi thể nhưng chỉ có một thân thể.
21Mắt không thể nói với tay: Tôi không cần anh; đầu cũng không thể nói với chân: Tôi không cần anh. 22Nhưng trái lại, những chi thể xem có vẻ yếu đuối trong thân thể lại là cần thiết. 23Những chi thể xem có vẻ kém quan trọng trong thân thể thì ta phải tôn trọng nhiều hơn; và những chi thể ít được chú ý chúng ta phải chú trọng nhiều hơn. 24Còn những chi thể nào đã được tôn trọng rồi thì không cần chú ý nữa. Nhưng Đức Chúa Trời đã xếp đặt thân thể để cho chi thể nào kém cỏi thì được tôn trọng hơn. 25Như thế để không có sự chia rẽ trong thân thể, nhưng các chi thể đồng chăm sóc cho nhau. 26Nếu một chi thể đau đớn, tất cả các chi thể cùng đau. Nếu một chi thể được tôn trọng, tất cả các chi thể khác cùng vui mừng.
27Vậy anh chị em là thân thể của Chúa Cứu Thế và mỗi người là một phần của thân thể ấy. 28Đức Chúa Trời đã lập trong Hội Thánh trước nhất là sứ đồ, thứ hai là tiên tri, thứ ba là giáo sư, thứ đến là người làm phép lạ, rồi đến người chữa bệnh, người giúp đỡ, người quản trị, người nói tiếng lạ. 29Có phải tất cả đều là sứ đồ sao? Có phải tất cả đều là tiên tri sao? Có phải tất cả đều là giáo sư sao? Có phải tất cả đều làm phép lạ sao? 30Có phải tất cả đều được ân tứ chữa bệnh sao? Có phải tất cả đều nói tiếng lạ sao? Có phải tất cả đều thông dịch tiếng lạ sao? 31Hãy khao khát tìm kiếm những ân tứ lớn lao hơn. Bây giờ tôi chỉ cho anh chị em một con đường tốt đẹp hơn.