7

Crơng Sang Dŏq Pláih Loah Lôih

1“Nâi la ŏ́c patâp tễ ranáq chiau sang dŏq pláih loah lôih. Ranáq ki cỡt ranáq chiau sang miar khong Yiang Sursĩ. 2Charán ễ chiau sang pláih loah lôih cóq kiac yáng angia pỡng prông sang, bân ntốq dốq kiac charán dŏq sang; cớp cóq tốh aham charán tâng pỗn coah prông sang. 3Cóq blac aloŏh máh nsễng charán ki chiau sang nheq tâng prông sang, dếh nsễng tâng soi cớp nsễng tớt tâng crơng clống, 4bar ŏ́c carchễl dếh nsễng tớt tâng ki hỡ, cớp luam lia. 5Cũai tễng rit sang cóq bốh máh nsễng ki tâng prông sang dŏq cỡt crơng sang yỗn Yiang Sursĩ. Anâi la rit chiau sang dŏq pláih loah lôih cũai. 6Cũai samiang dũ náq tễ dống sũ Arôn têq cha máh sâiq charán khoiq chiau sang, ma cóq cha bân ntốq miar, yuaq crơng sana ki cỡt miar khong Yiang Sursĩ.
7“Muoi phễp rit cóq tâc toâq chiau sang dŏq pupứt lôih cớp chiau sang dŏq pláih lôih. Sâiq charán chiau sang ki cỡt khong cũai tễng rit sang ca táq rit chiau sang ki. 8Cũai tễng rit sang aléq ma táq rit chiau sang bốh charán, têq án ĩt ngcâr charán ki cỡt khong án. 9Dũ máh thữ racáu ễ chiau sang ca noau padễng tâng lo, ễh tâng adéh atháh, tỡ la áng tâng noang tac, crơng ki cỡt khong cũai tễng rit sang ca táq rit chiau sang ki. 10Ma bỗt noâng cláu, dếh bỗt khoiq talốc cớp dỡq nsễng, tỡ la noâng khỗ, bỗt ki cỡt khong tỗp tễng rit sang tễ tŏ́ng toiq Arôn, chơ cóq alới tampễq lĩ-ralĩ nheq.

Crơng Chiau Sang Dŏq Cỡt Ratoi

11“Nâi la máh phễp rit tễ ranáq chiau sang yỗn Yiang Sursĩ dŏq cỡt ratoi. 12Khân bữn muoi noaq cũai ma ễ dững crơng chiau sang yỗn Yiang Sursĩ dŏq sa‑ỡn án chuai, cóq án dững parnơi cớp charán dŏq kiac chiau sang la neq: Bễng mi ŏ́q crơng pluoih, bễng táq toâq bỗt mi carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê, tỡ la bễng khlễc cada atia chóq dỡq nsễng o‑li‑vê, tỡ la bễng cỡt khlễc táq toâq bỗt carchốc cớp dỡq nsễng o‑li‑vê. 13Ma cóq án dững dếh bễng mi khoiq chóq crơng pluoih hỡ toâq chiau sang, dếh dững charán chiau sang sa‑ỡn Yiang Sursĩ hỡ. 14Cóq án dững muoi pún bễng mi tễ dũ ramứh ki dŏq chiau sang yỗn Yiang Sursĩ; chơ bễng mi ki cỡt khong cũai tễng rit sang ca ĩt aham charán tốh tâng ayững prông sang. 15Sâiq charán chiau sang dŏq cỡt ratoi cóq cũai ki cha tâng tangái ki toâp; chỗi dŏq loah toau tarưp parnỡ.
16“Khân cũai chiau sang ễ táq puai loah santoiq án khoiq par‑ữq, tỡ la án bữn mứt pahỡm chống yoc ễ chiau sang, yỗn noau cha crơng chiau sang tâng tangái táq rit ki toâp. Ma khân noâng clữi, têq án dŏq cha tangái parnỡ. 17Sâiq noâng clữi toâq tangái pái, cóq bốh táh chíq. 18Khân cũai aléq ĩt cha sâiq ki tâng tangái pái, ngkíq Yiang Sursĩ tỡ bữn roap ĩt ranáq cũai ki chiau sang, yuaq ranáq chiau sang ki cỡt ranáq tỡ bữn bráh puai phễp rit. Ngkíq ranáq chiau sang nâi tỡ bữn cỡt ranáq o, tỡ la pĩeiq mứt pahỡm, cớp cũai ca cha sâiq ki, án roap tôt bữm. 19Sâiq charán ma tớt crơng tỡ bữn bráh puai rit, sâiq ki tỡ têq cha, cóq bốh táh chíq.
 “Cũai aléq khoiq bráh puai rit, ki têq án cha sâiq ki,
20ma khân cũai aléq tỡ bữn bráh puai rit cha sâiq ki, cũai ki tỡ têq cỡt noâng cũai proai Yiang Sursĩ. 21Machớng ki tê, khân cũai aléq ma satoaq crơng tỡ bữn bráh puai rit, tỡ bữn pai cũai tỡ la charán, ma cha sâiq chiau sang dŏq cỡt ratoi, cũai ki tỡ têq cỡt noâng cũai proai Yiang Sursĩ.”
22Yiang Sursĩ aloŏh phễp rit nâi yỗn Môi-se 23atỡng cũai I-sarel táq puai neq: “Chỗi cha nsễng ntroŏq, nsễng cữu, cớp nsễng mbễq. 24Nsễng charán cuchĩt bữm, tỡ la charán cruang cáp cuchĩt, têq anhia ĩt táq ranáq canŏ́h, ma anhia tỡ têq cha. 25Khân cũai aléq ĩt cha nsễng khoiq bốh chiau sang yỗn Yiang Sursĩ, cũai ki tỡ têq cỡt noâng cũai proai Yiang Sursĩ. 26Ma hỡn tễ ki ễn, cũai I-sarel dũ náq tỡ têq ĩt aham chớm tỡ la aham charán dŏq cỡt crơng sana. 27Khân cũai aléq ma táq ngkíq, cũai ki tỡ têq cỡt noâng cũai proai Yiang Sursĩ.”
28Yiang Sursĩ chiau phễp rit nâi 29yỗn Môi-se atỡng cũai proai I-sarel táq puai la neq: “Khân cũai aléq ma dững crơng chiau sang dŏq cỡt ratoi, cóq cũai ki dững crơng muoi pún dŏq chiau sang yỗn Yiang Sursĩ. 30Cóq tỗ án toâp dững crơng ki puai rit chiau sang crơng sana, cớp cóq án dững dếh nsễng cớp sâiq apơm dŏq apỗng chiau sang yỗn Yiang Sursĩ. 31Cũai tễng rit sang cóq bốh nsễng ki tâng prông, ma sâiq apơm ki cỡt khong cũai tễng rit sang tễ tỗp Arôn. 32Nlu coah atoam cóq cỡt crơng mpon yỗn 33cũai tễng rit sang ca táq rit chiau sang aham cớp nsễng, táq puai rit chiau sang dŏq cỡt ratoi. 34Yuaq sâiq apơm cớp sâiq nlu coah atoam ca cũai I-sarel chiau dŏq cỡt ratoi, cứq chiau máh ramứh nâi yỗn tỗp cũai tễng rit sang. 35Máh ramứh nâi khoiq cỡt pún Arôn cớp tỗp con samiang án tâng tangái noau chóh alới cỡt cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ.”
36Yiang Sursĩ patâp máh cũai I-sarel cóq yỗn crơng ki pỡ cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ, tâng tangái noau chóh tỗp alới cỡt cũai tễng rit sang; chơ cóq alới táq puai níc nneq dũ thrap dũ dỡi cũai.
37Nheq tữh nâi la phễp rit bốh crơng dŏq chiau sang, chiau sang máh thữ racáu, chiau sang dŏq pupứt lôih, chiau sang dŏq pláih loah lôih, chiau sang dŏq chóh cũai tễng rit sang, cớp chiau sang dŏq cỡt ratoi. 38Máh phễp rit nâi Yiang Sursĩ patâp Môi-se tâng cóh Si-nai pỡ ntốq aiq tâng tangái án atỡng cũai proai I-sarel yỗn dững crơng toâq chiau sang.

7

Của lễ đền bù

1“Đây là những huấn thị về của lễ đền bù, một loại của lễ rất thánh: 2Con vật dùng trong của lễ đền bù phải được giết nơi con vật của lễ toàn thiêu bị giết. Thầy tế lễ sẽ rưới huyết của lễ đó xung quanh bàn thờ.
3Người phải dâng tất cả mỡ trong của lễ đền bù, cái đuôi nguyên, mỡ bao bộ lòng, 4hai trái cật cùng với mỡ trên trái cật gần bắp thịt dưới lưng, phần tốt nhất của lá gan được lấy ra cùng với trái cật. 5Thầy tế lễ phải thiêu các món đó trên bàn thờ, để làm của lễ thiêu dâng lên cho Chúa. Đó là của lễ đền bù.
6Bất cứ người nam nào thuộc gia đình thầy tế lễ đều có thể ăn của lễ đó. Vì là của lễ rất thánh nên phải ăn ở một nơi thánh. 7Của lễ đền bù tương tự như của lễ làm sạch tội, cho nên huấn thị cho cả hai loại của lễ đều giống nhau. Thầy tế lễ, đứng dâng của lễ để chuộc tội, có thể ăn thịt thuộc về các của lễ đó. 8Thầy tế lễ, đứng dâng của lễ thiêu, cũng có thể lấy da từ của lễ đó. 9Tất cả của lễ chay, được nướng trong lò, chiên trên chảo hay nướng trong dĩa, đều thuộc về thầy tế lễ đứng dâng của lễ. 10Mọi của lễ chay, dù dâng khô hay trộn dầu, đều thuộc về thầy tế lễ và các thầy tế lễ sẽ chia nhau đồng đều.”

Của lễ thân hữu

11“Sau đây là huấn thị về của lễ thân hữu mà người ta có thể dâng lên cho Chúa: 12Nếu người nào mang của lễ thân hữu đến để tỏ lòng cảm tạ thì phải mang các ổ bánh không pha men có tẩm dầu, bánh kẹp không men đổ dầu lên và các ổ bánh làm bằng bột mịn trộn dầu. 13Người đó cũng phải dâng các ổ bánh có pha men, cùng với của lễ thân hữu mà người dâng lên, để tỏ lòng cảm tạ. 14Mỗi loại của lễ sẽ thuộc về Chúa, sau đó được cấp cho thầy tế lễ nào rưới huyết của con vật dùng trong của lễ thân hữu. 15Khi của lễ thân hữu dâng lên để cảm tạ Chúa, thì thịt con vật đem dâng phải được ăn trong ngày đem dâng, không được để qua sáng hôm sau.
16Khi dâng của lễ thân hữu cho Thượng Đế, nếu người dâng chỉ do tự nguyện hay do một sự khấn hứa đặc biệt nào đó với Ngài, thì của lễ ấy nên ăn nội trong ngày. Phần còn dư có thể ăn ngày hôm sau. 17Nếu thịt con vật lễ ấy còn dư lại đến ngày thứ ba, thì phải thiêu đốt hết. 18Ai ăn thịt của lễ thân hữu, còn lại đến ngày thứ ba, thì người đó không được kể là đã dâng, và của lễ của họ sẽ không được nhậm. Vì của lễ ấy không còn tinh sạch nữa, ai ăn thịt ấy xem như mắc tội.
19Không ai được ăn thịt đã đụng vào những gì không sạch; phải thiêu thịt đó trong lửa. Ai tinh sạch có thể ăn các thứ thịt khác. 20Nếu ai không tinh sạch mà ăn thịt của lễ thân hữu đã dâng cho Chúa sẽ bị loại khỏi dân chúng.
21Nếu ai đụng đến vật không sạch, tức những gì dơ bẩn từ người, thú vật hay các vật ghê tởm khác, thì người đó bị ô dơ. Nếu người đó lại ăn thịt của lễ thân hữu đã dâng cho Chúa, sẽ bị loại khỏi dân chúng.”
22Chúa phán cùng Mô-se, 23“Hãy dặn dân Ít-ra-en như sau: Các ngươi không được ăn mỡ của gia súc, chiên hay dê. 24Nếu con vật bị chết hay bị thú dữ xé thì có thể dùng mỡ nó cho các việc khác nhưng các ngươi không được ăn mỡ đó. 25Ai ăn mỡ của con vật, đã được dâng làm của lễ thiêu cho Chúa, sẽ bị loại khỏi dân chúng.
26Dù bất cứ ở đâu, các ngươi cũng không được ăn huyết của chim chóc hay thú vật. 27Ai ăn huyết sẽ bị loại khỏi dân chúng.”

Phần của các thầy tế lễ

28Chúa phán cùng Mô-se, 29“Hãy dặn dân Ít-ra-en như sau: Nếu ai mang của lễ thân hữu đến cho Chúa thì phải dành một phần đó dâng làm lễ vật. 30Người đó phải đích thân cầm phần lễ vật trong tay để làm của lễ thiêu cho Chúa. Mỡ và ức của con vật thì mang đến cho thầy tế lễ để dâng lên cho Chúa. 31Rồi thầy tế lễ sẽ thiêu mỡ trên bàn thờ, nhưng ức của con vật thì thuộc về A-rôn và các thầy tế lễ. 32Người cũng phải lấy cái đùi phải, từ trong của lễ thân hữu để biếu thầy tế lễ; 33phần ấy sẽ thuộc về thầy tế lễ nào đứng dâng huyết và mỡ trong của lễ thân hữu. 34Ta đã lấy cái ức và cái đùi từ trong của lễ thân hữu nơi dân Ít-ra-en để cấp cho A-rôn và các thầy tế lễ. Đó là phần của họ mãi mãi nhận từ dân Ít-ra-en.
35Sau đây là phần thuộc về A-rôn và các con trai người, lấy từ các của lễ thiêu dâng lên cho Chúa. Họ nhận được phần ấy vào ngày các của lễ nầy được dâng lên cho Chúa trong khi hành chức tế lễ. 36Vào ngày Chúa bổ nhiệm các thầy tế lễ, Ngài truyền cho dân Ít-ra-en cấp phần nầy cho họ, là phần họ sẽ nhận lãnh từ nay về sau.
37Đó là những huấn thị về của lễ toàn thiêu, của lễ chay, của lễ làm sạch tội, của lễ đền bù, của lễ bổ nhiệm chức tế lễ và của lễ thân hữu. 38Chúa ban những huấn thị đó cho Mô-se trên núi Si-nai, trong ngày Chúa truyền cho dân Ít-ra-en mang của lễ đến cho Ngài trong sa mạc Si-nai.”