17

1“Chỗi dững ntroŏq tỡ la cữu ca bữn ntốq tĩq dŏq chiau sang yỗn Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, yuaq ranáq ki Yiang Sursĩ kêt lứq.
2“Khân bữn muoi noaq samiang tỡ la mansễm ca ỡt muoi vil cớp anhia, ma táq lôih chóq Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, cớp táq clốq tễ ŏ́c án khoiq parkhán hỡ 3na pỡq cucốh sang cớp táq ranáq yỗn yiang canŏ́h, tỡ la cucốh sang moat mandang, rliang casâi, cớp máh mantỗr, ngkíq cũai ki táq claiq chíq tễ máh ŏ́c Yiang Sursĩ patâp. 4Khân anhia sâng ngkíq, cóq anhia tutuaiq yỗn dáng raloaih lứq. Khân lứq cỡt ngkíq, cớp anhia dáng raloaih tễ ranáq sâuq ki lứq cỡt tâng mpứng dĩ cũai I-sarel, 5cóq anhia dững aloŏh cũai ca táq lôih ki yáng tiah vil, cớp tám tamáu chóq án toau cuchĩt. 6Ma cóq bữn bar pái náq hữm án táq ranáq ki nŏ́q têq anhia cachĩt án; khân bữn ống muoi noaq sâng hữm, anhia tỡ têq cachĩt án. 7Ma khân bữn máh cũai hữm, cóq cũai ca hữm ki tám tamáu chóq án nhũang; chơ máh cũai proai ễn tám tamáu ntun. Táq ngkíq, anhia têq pupứt ŏ́c sâuq tễ mpứng dĩ tỗp anhia.
8“Khân ranáq parchĩn ma coat, ariang neq: Tampỗr mun, táq cũai canŏ́h bớc chũl, cớp cachĩt cũai canŏ́h, máh ranáq ki cóq anhia dững pỡ ntốq Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, khoiq rưoh. 9Cóq anhia atỡng máh ŏ́c ki yỗn cũai tễng rit sang tễ tỗp Lê-vi, cớp yỗn cũai ca parchĩn parnai bo ki dŏq alới ễn parchĩn. 10Alới cỡt cũai ca parchĩn parnai tâng ntốq Yiang Sursĩ khoiq rưoh dŏq, cớp cóq anhia táq puai máh ŏ́c alới ớn anhia táq. 11Cóq anhia yám noap ŏ́c parchĩn, cớp trĩh dũ ŏ́c alới tĩeih atỡng. 12Khân cũai aléq tỡ ễq trĩh cũai ca parchĩn parnai, tỡ la cũai tễng rit sang, cóq anhia chiau cũai ki yỗn noau cachĩt chíq. Anhia táq ngkíq, anhia têq pupứt máh ŏ́c sâuq ariang nâi tâng tỗp I-sarel. 13Toâq dũ náq cũai proai bữn sâng tễ ranáq anhia táq, chơ alới cỡt ngcŏh, cớp tỡ bữn táq clốq noâng.”

Môi-se Tĩeih Atỡng Tễ Puo

14“Toâq anhia bữn ndỡm cutễq ca Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, khoiq chiau yỗn anhia, cớp anhia táq ntốq ỡt tâng cutễq ki, chơ anhia ễ pai yoc ễ bữn tê puo ariang tỗp canŏ́h ca ỡt mpễr anhia. 15Cóq anhia chanchớm yỗn samoât samơi, chơ chóh cũai ca Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, khoiq rưoh. Anhia cóq chóh muoi noaq tễ tỗp anhia bữm; chỗi rưoh cũai tễ tỗp canŏ́h cỡt puo anhia. 16Puo ki cóq tỡ bữn bữn aséh sa‑ữi lám dŏq táq choac rachíl, tỡ la ớn cũai proai pỡq chỡng aséh tâng cruang Ê-yip-tô, yuaq Yiang Sursĩ khoiq patâp anhia chơ, chỗi píh loah chu cruang ki. 17Puo ki cóq chỗi bữn sa‑ữi lacuoi; cŏh lơ mứt án nguai chíq tễ Yiang Sursĩ cỗ tian bữn sa‑ữi lacuoi. Cớp puo ki cóq tỡ bữn parỗm sa‑ữi práq yễng dŏq án cỡt sốc bữn. 18Toâq án bữn cỡt puo chơ, cóq án chĩc loah muoi pơ saráq phễp rit Yiang Sursĩ patâp nâi ca tỗp Lê-vi rabán curiaq. 19Cóq phễp rit ki ỡt cheq án níc, cớp cóq án doc níc nheq dỡi tamoong án, dŏq án têq dáng yám noap Yiang Sursĩ la Ncháu án, cớp táq puai tanoang tapứng lứq phễp rit ki. 20Táq ngkíq, án tỡ bữn mantoâr chóq máh sễm ai án cũai I-sarel, cớp án tỡ bữn táq claiq phễp rit ki. Chơ án bữn cỡt puo sa‑ữi cumo tâng cruang I-sarel, dếh tŏ́ng toiq án la cỡt cũai sốt dũn tê.

17

Chỉ được dâng thú vật tốt làm sinh tế

1Không được dâng bò hay chiên có tật nguyền cho CHÚA là Thượng Đế. Vì CHÚA là Thượng Đế gớm ghét điều đó.

Trừng phạt về tội thờ thần tượng

2Nếu có ai, bất kỳ đàn ông hay đàn bà, trong thành CHÚA ban cho ngươi làm điều ác, phạm giao ước của CHÚA; 3Nếu người ấy thờ các thần khác hay cúi lạy trước chúng, hoặc lạy mặt trời, mặt trăng, ngôi sao trên trời, là điều ta nghiêm cấm. 4Nếu có ai báo cáo với các ngươi về việc nầy thì ngươi phải tra xét vấn đề cho kỹ càng. Nếu quả thật có chuyện gớm ghiếc như thế trong Ít-ra-en, 5thì hãy mang người đàn ông hay đàn bà đã làm điều ác đó ra cổng thành, ném đá chết.
6Phải có hai hoặc ba nhân chứng trước khi xử tử người đó; nếu chỉ có một nhân chứng thì không được xử tử.
7Các nhân chứng phải là người đầu tiên ném đá vào phạm nhân, rồi những người khác sẽ ném theo. Các ngươi phải diệt kẻ ác trong các ngươi.

Tòa Án

8Khi có trường hợp khó xử trình lên cho các ngươi như giết người, gây gổ, hay bạo hành, thì hãy đem những trường hợp đó đến nơi CHÚA là Thượng Đế các ngươi sẽ chọn. 9Hãy đến cùng thầy tế lễ là người Lê-vi và cùng quan án đương chức lúc đó. Hỏi họ về trường hợp nầy, rồi họ sẽ quyết định. 10Các ngươi phải tuân theo quyết định của họ tại nơi CHÚA là Thượng Đế các ngươi sẽ chọn. Hãy cẩn thận làm theo mọi điều họ bảo ngươi. 11Hãy tuân theo mọi lời dạy của họ và làm y theo những lời họ quyết định, đừng thay đổi gì cả.
12Ai cố ý xem thường quan án hay thầy tế lễ là những người phục vụ CHÚA là Thượng Đế tại nơi ấy thì phải bị xử tử. Các ngươi phải diệt trừ điều ác ấy ra khỏi Ít-ra-en. 13Ai nghe tin này cũng sẽ sợ hãi, không dám tỏ lòng bất kính nữa.

Cách chọn Vua

14Khi các ngươi vào xứ mà CHÚA là Thượng Đế ban cho các ngươi nhận lấy làm sản nghiệp và sinh sống trong xứ, các ngươi sẽ nói rằng, “Hãy chọn một vị vua cai trị trên chúng ta, như tất cả những dân khác xung quanh.” 15Hãy nhớ lập người CHÚA chọn. Người nầy phải là một trong các ngươi. Không được chọn một người ngoại quốc làm vua trên các ngươi. 16Vua không được có quá nhiều ngựa cho riêng mình, không được gởi người về Ai-cập để mua thêm ngựa, vì CHÚA đã bảo các ngươi, “Không được trở về đường đó nữa.” 17Vua không được có nhiều vợ, kẻo lòng vua bị quyến dụ xa lìa CHÚA. Vua không được có nhiều vàng bạc.
18Khi lên ngôi, vua phải sao chép cho mình lời giáo huấn nầy, là bản sao chép từ bản chính của các thầy tế lễ và Lê-vi. 19Vua phải giữ nó bên mình luôn luôn và đọc nó mỗi ngày trong suốt cả đời mình, để vua học kính sợ CHÚA là Thượng Đế mình, và vâng theo mọi điều dạy dỗ và mệnh lệnh của Ngài. 20Vua không nên nghĩ rằng mình giỏi hơn anh em Ít-ra-en của mình mà không tuân hành luật pháp của Thượng Đế. Như thế để cho vua cùng dòng dõi được trị vì vương quốc lâu dài.