2

1Yorlah khân may chalơi lĕ jêh nau ƀai, lĕ nau ƀlăch ƀlêr, nau nuih n'hâm ndâp, nau kơnh jêh ri lĕ nau ngơi ndjơh, 2ăn khân may rŏng ma dak toh brah jêh ri kloh nâm bu kon se mhe deh, gay ma ndơ nĕ khân may văch ma toyh ma nau tâm rklaih, 3tơlah khân may chiăm ăn gĭt Kôranh Brah jêng ueh. 4Hăn hom khân may dăch ta păng, nơm jêng lŭ rêh, bu klŭp lơi jêh, ƀiălah Brah Ndu săch, jêh ri jêng khlay ta năp păng, 5jêh ri khân may nơm jêng nâm bu lŭ rêh. Rdâk hom khân may gay njêng du mlâm ngih brah, jêng phung kôranh ƀư brah kloh ueh, gay nhơr ndơ ƀư brah, ƀư maak ma Brah Ndu ma Yêsu Krist. 6Yorlah geh nau nchih jêh nâm pô aơ:
 "Aơ, gâp dơm ta Siôn du mlâm lŭ njônh, gâp săch jêh ri khlay,
 Jêh ri mbu nơm chroh ma păng nĕ, mâu mra bêk ôh."
7Nâm nđĕ ma khân may, phung chroh jêh, păng jêng khlay, ƀiălah ma phung mâu chroh.
 "Lŭ phung ƀư ngih mƀăr lơi jêh, păng jêng lŭ tơm ta njônh".
8Jêh ri, "Păng jêng lŭ chêh bu, jêh ri lŭ toyh ƀư prah bu. "Khân păng prah tom lŭ nĕ yorlah khân păng mâu tông ma nau ngơi, jêh ri nau nĕ prăp jêh ma khân păng. 9Ƀiălah khân may jêng phung Brah Ndu săch jêh, phung kôranh ƀư brah ma hđăch, phung mpôl kloh ueh phung ƀon lan jêng jêh ndơ Brah Ndu ŭch, gay ma khân may mbơh nau ueh nơm kuăl khân may bơh nau ngo tât ta nau ang khlay păng. 10Khân may kăl e mâu jêng du phung ƀon lan ôh, ƀiălah aƀaơ jêng phung ƀon lan Brah Ndu, kăl e ri mâu mâp geh nau yô̆ ma khân may ôh, ƀiălah aƀaơ geh jêh nau yô̆ ma khân may.

Nau Nti Êng Êng

11Hơi phung gâp rŏng, khân may jêng nâm bu phung bu năch jêh ri phung gŭ njưh ƀâtlât tâm neh ntu, gâp vơh vơl ma khân may ăn khân may dun ma nau nglay săk kơnh, yorlah păng tâm lơh đah huêng khân may. 12Ăn khân may gŭ ngao krao sach ueh tâm nklang phung bu năch, ŭch ma tơlah khân păng nchơt khân may jêng bunuyh mhĭk, khân păng mra saơ kan ueh khân may ƀư, jêh ri rnê ma Brah Ndu tâm nar Păng mra văch.
13Yor Kôranh Brah ăn khân may tông lĕ nau vay bunuyh nkra jêh, ma hđăch toyh lơn, 14Mâu lah ma kôranh toyh jêng oh mon ma hđăch, gay ma tâm rmal phung mhĭk jêh ri tâm rnê ma phung ueh. 15Yorlah pô aơ nau Brah Ndu ŭch, ma nau khân may ƀư ueh khân may mra ăn phung rluk mâl gŭ rklăk. 16Khân may jêng bunuyh kon me, mâu dŏng ôh nau kon me jêng bok nkŭm nau tih mhĭk, ƀiălah ăn khân may ƀư nâm bu phung oh mon ma Brah Ndu. 17Ăn khân may yơk ma lĕ rngôch bunuyh. Rŏng ma phung oh nâu. Yơk jêh ri klach ma Brah Ndu. Yơk ma hđăch.
18Hơi phung oh mon ma lĕ nau klach, ăn khân may tông ma phung kôranh khân ay may, mâu di ôh knŏng ma phung kôranh ueh jêh ri rdơ̆, ƀiălah nđâp ma phung kôranh geh nau mĭn mhĭk tâm ban lĕ. 19Tơlah knŏng ma nuih n'hâm sŏng ta năp Brah Ndu mra dơn nau rêh ni mâu di lah bơh nau tih păng ƀư, nau nĕ jêng nau ueh uĭn. 20Yorlah moh nau tâm rnê dơi geh tơlah srôih dơn nau bu dong yor nau ƀư tih? Ƀiălah tơlah khân may srôih dơn nau rêh ni yor ƀư ueh, nau nĕ jêng nau ueh uĭn ta năp Brah Ndu.
21Jêh ri ma nau nĕ Brah Ndu kuăl jêh khân may, yorlah Brah Krist dơn jêh nau rêh ni ma khân may gay ăn ma khân may du nau tâm ntĭt, gay ma khân may kơt têl păng. 22"Păng mâu mâp ƀư tih ôh, jêh ri tâm trôm mbung păng mâu mâp saơ nau mƀruh lĕ." 23Bu rtăp rak ma păng, păng mâu rtăp rak ma bu ôh; bu ƀư mhĭk ma păng, păng mâu thăm rmat ma bu ôh; ƀiălah păng jao nau păng ma nơm phat dôih sŏng.
24Păng djôt nau tih he tâm săk jăn păng nơm ta klơ tơm si, gay ma he, phung khĭt jêh ma nau tih, mra rêh ma nau sŏng. Jêh ri ma sôt rmanh păng, khân may bah jêh. 25Yorlah khân may jêng nâm bu kon biăp nkhah du ƀiălah aƀaơ khân may plơ̆ sĭt jêh ma rmăk biăp jêh ri ma nơm chiă huêng khân may.

2

Tảng đá sống

1Hãy bỏ hết mọi hận thù, gian trá, giả nhân giả nghĩa, ganh tị, nói hành. 2,3Anh em đã nếm biết lòng nhân từ của Chúa, vậy hãy khát khao Lời Chúa như trẻ em khát sữa, nhờ đó anh em ngày càng tăng trưởng trong sự cứu rỗi. 4Hãy đến gần Chúa Cứu Thế là nền đá sống. Ngài đã bị loài người khinh dễ, nhưng được Thượng Đế lựa chọn và quý chuộng.
5Anh em cũng đã trở thành những hòn đá sống, được Thượng Đế dùng xây nhà Ngài. Hơn nữa, anh em còn làm thầy tế lễ thánh, nên hãy nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu, dâng lên Thượng Đế những lễ vật đẹp lòng Ngài. 6Thánh kinh đã xác nhận: “Ta đã lựa chọn Ngài làm Tảng Đá móng quý giá để xây nhà Ta. Ai tin Ngài sẽ không bao giờ thất vọng.”
7Vâng, Ngài rất quý báu đối với anh em là những kẻ có lòng tin; còn đối với những kẻ khước từ Ngài, thì “tảng đá bị thợ nề loại bỏ đã trở thành Tảng Đá móng”. 8Thánh kinh cảnh cáo: “Ngài là Tảng Đá làm nhiều người vấp chân, Tảng Đá khiến cho lắm kẻ bị ngã nhào.” Họ vấp ngã vì không chịu vâng lời Thượng Đế. Đó là hậu quả tất nhiên.

Dân Chúa

9Nhưng anh em không vấp ngã vì đã được chính Thượng Đế tuyển chọn. Anh em là thầy tế lễ của Vua Thiên đàng. Anh em là một dân tộc thánh thiện, thuộc về Thượng Đế. Anh em được chọn để làm chứng cho mọi người biết Chúa đã đem anh em ra khỏi cảnh tối tăm tuyệt vọng, đưa vào trong ánh sáng phúc hạnh kỳ diệu của Ngài. 10Trước kia thân phận anh em quá hẩm hiu, nhưng bây giờ anh em được làm dân Thượng Đế. Trước kia, anh em chẳng biết gì về lòng nhân từ của Thượng Đế, nhưng nay anh em đã được Ngài thương xót.
11Anh em thân yêu, dưới trần thế này anh em chỉ là khách lạ. Thiên đàng mới là quê hương thật của anh em. Vậy, tôi xin anh em hãy xa lánh mọi dục vọng tội lỗi vì chúng phá hoại linh hồn anh em.

Vâng phục nhà cầm quyền

12Hãy thận trọng đối xử với bạn hữu chưa được cứu, để dù có lên án anh em, cuối cùng khi Chúa Giê-xu trở lại họ cũng phải ca ngợi Thượng Đế vì 13nếp sống ngay lành của anh em. Vì danh Chúa, anh em hãy vâng phục mọi luật lệ Nhà nước, dù là luật của Quốc hội, Chủ tịch Nhà nước, 14hay luật của các nhà chức trách địa phương vì họ được ủy nhiệm để trừng phạt kẻ làm ác và tôn trọng người làm lành.
15Thượng Đế muốn anh em sống cuộc đời lương thiện để làm câm miệng những kẻ dại dột thường lên án Phúc âm mà không biết 16quyền năng Phúc âm có thể đem lại cho họ bao nhiêu hạnh phúc. Anh em đã thoát khỏi vòng kiềm tỏa của luật Mai-sen; như thế không có nghĩa là anh em được tự do làm điều quấy. Hãy sống như người tự do để luôn luôn làm theo ý muốn Thượng Đế.
17Hãy kính trọng mọi người. Hãy yêu thương anh em tín hữu. Hãy kính sợ Thượng Đế và tôn trọng nhà cầm quyền.

Nhẫn nại chịu khổ

18Người làm công phải kính trọng chủ, phục tùng không những người tốt bụng, biết điều, 19mà luôn cả kẻ khó tính. Hãy ca ngợi Chúa nếu anh em bị bạc đãi vì làm lành! Dĩ nhiên, 20nếu anh em làm quấy, rồi chịu đựng hành hạ đánh đập thì chẳng có gì đáng khen, nhưng nếu anh em chịu khổ vì làm lành và kiên nhẫn chịu đựng, Thượng Đế sẽ rất hài lòng.
21Chịu đau khổ cũng là việc Thượng Đế giao cho anh em. Chúa Cứu Thế đã chịu khổ vì anh em và làm gương sáng cho anh em. 22Hãy bước theo dấu chân Ngài. Chúa chẳng hề phạm tội, không nói một lời dối trá; 23khi bị lăng nhục Ngài không trả đũa; khi bị đau khổ Ngài không hăm dọa phục thù; Ngài phó thác nỗi oan khiên của mình trong tay Đấng xét xử công minh. 24Khi chịu chết trên cây thập tự, Ngài đã gánh hết tội lỗi chúng ta trong thân thể Ngài, để chúng ta có thể dứt khoát với tội lỗi và sống cuộc đời công chính, vết thương Ngài chịu đã chữa lành thương tích chúng ta. 25Anh em trước kia như chiên đi lạc, nhưng nay đã trở về Đấng Chăn Chiên Lớn, Đấng coi sóc linh hồn anh em.