9

1Tus tubtxib saum ntuj uas tsib tshuab nws lub raj xyu, kuv txawm pom ib lub hnub qub poob saum ntuj los rau hauv ntiajteb, thiab muab tus yuam sij uas qheb lub niag qhov tob tob pub rau lub hnub qub ntawd. 2Thaum nws qheb lub niag qhov tob tob ntawd, muaj pa taws tshwm hauv lub qhov ntawd tuaj zoo yam li tej pa ncho hauv lub qhov hluavtaws hlob hlob. Lub hnub thiab saum nruab ntug kuj tsaus ntuj nti vim cov pa ncho uas tawm hauv lub qhov ntawd. 3Ib pab kooj txig txawm tawm hauv cov pa ncho ntawd los rau hauv lub ntiajteb, thiab pub cov kooj ntawd muaj peevxwm ib yam li raub ris teb hauv ntiajteb, 4tsis kheev cov kooj ntawd ua phem rau tej nyom hauv ntiajteb lossis tej nplooj ntsuab lossis tej xyoob ntoo tiamsis ua phem rau cov neeg uas tsis muaj Vajtswv lub cim nias rau ntawm hauv pliaj xwb, 5tsis kheev muab cov neeg ntawd tua tiamsis muab tsim txom tsib lub hlis. Qhov uas lawv raug tsim txom ntawd mob ib yam li thaum raub ris teb plev. 6Ncua sijhawm ntawd cov neeg yuav nrhiav txojkev tuag tiamsis nrhiav tsis ntsib. Lawv xav tuag tiamsis txojkev tuag yuav khiav ntawm lawv lawm.
7Cov kooj txig ntawd lub cev zoo ib yam li tej nees npaj txhij yuav ua rog. Saum lawv taubhau muaj ib yam zoo li lub mom kub, thiab lawv lub ntsej muag zoo li neeg. 8Lawv cov plaubhau zoo ib yam li cov pojniam, thiab lawv cov kaus hniav zoo ib yam li kaus hniav tsov ntxhuav. 9Lawv muaj ib cov nplai zoo ib yam li daim hlau thaiv hauv siab. Lawv phab tis lub suab nrov ib yam li tej tsheb nees coob coob dhia mus ua rog. 10Lawv muaj kotw thiab muaj ple ib yam li raub ris teb, lawv tus kotw muaj hwjchim tsim txom neeg tsib lub hlis. 11Lawv muaj tus tubtxib saum ntuj uas kav lub niag qhov tob tob ua vajntxwv kav lawv. Nws lub npe Henplais hu ua Anpadoo, lus Kili hu ua Apauliyoo. 12Thawj yam kev txom nyem dhau lawm. Saib maj, tseem tshuav ob yam kev txom nyem yuav los thiab.
13Tus tubtxib saum ntuj uas rau txawm tshuab nws lub raj xyu mas kuv hnov ib lub suab ntawm plaub tug kub uas nyob plaub ceg kaum thaj kub ntawm Vajtswv lub xubntiag tuaj 14hais rau tus tubtxib saum ntuj uas rau uas tuav lub raj xyu hais tias, “Cia li tso plaub tug tubtxib saum ntuj uas raug khi rau ntawm tus niag dej loj Yufeti.” 15Ces plaub tug tubtxib saum ntuj txawm raug muab tso. Lawv twb npaj txhij rau teev twg hnub twg hli twg xyoo twg uas yuav tua neeg ib feem hauv peb. 16Cov tub rog caij nees yog 200,000,000 leej. Kuv hnov lawv coob li ntawd. 17Hauv zaj yog toog kuv pom cov nees zoo li no. Cov uas caij nees hnav daim hlau thaiv hauv siab uas liab ploog li nplaim taws thiab tsamxem li qe zeb phaithu thiab daj li lawj faj. Cov nees li taubhau zoo yam li taubhau tsov ntxhuav, thiab muaj hluavtaws, pa taws thiab lawj faj tawm hauv lawv lub qhov ncauj los. 18Neeg raug peb yam vij sub vij sw no tua tag ib feem hauv peb, yog raug hluavtaws thiab pa taws thiab lawj faj uas tawm hauv cov nees qhov ncauj los tua. 19Cov nees no lub hwjchim nyob ntawm lawv lub qhov ncauj thiab ntawm lawv tus kotw. Lawv tus kotw zoo li tus nab muaj taubhau uas lawv siv ua phem rau neeg.
20Cov neeg tseem tshuav nyob uas tsis raug tej vij sub vij sw no tua lawv kuj tsis ntxeev dua siab tshiab ntawm tej uas lawv txhais tes ua, thiab tsis tseg qhov uas pe dab thiab tej dab mlom nyiaj dab mlom kub dab mlom pob zeb dab mlom ntoo uas tsis txawj pom tsis txawj hnov tsis txawj mus kev. 21Thiab lawv kuj tsis ntxeev dua siab tshiab ntawm qhov uas tua neeg, ua khawv koob, ua nkauj ua nraug thiab ua tub sab.

9

Tiếng Kèn Thứ Năm

1Vị thiên sứ thứ năm thổi kèn, tôi thấy một ngôi sao từ trời rơi xuống đất, và ngôi sao ấy được ban cho chìa khóa của vực thẳm. 2Ngôi sao ấy mở vực thẳm, khói từ vực thẳm bốc lên cuồn cuộn như khói của một lò lửa lớn; mặt trời và bầu trời bị khói từ vực thẳm che tối. 3Từ trong luồng khói đó châu chấu bay ra khắp đất, và chúng được ban cho quyền phá hoại như quyền của những bò cạp trên đất. 4Chúng được lịnh không được làm hại cỏ xanh, các loài thực vật, hay cây cối trên đất, nhưng chỉ làm hại những người không có ấn của Ðức Chúa Trời trên trán. 5Chúng không được phép giết họ, nhưng chỉ hành hạ họ trong năm tháng, và họ sẽ bị đau đớn như bị bò cạp chích. 6Trong những ngày ấy người ta sẽ tìm cái chết nhưng tìm không thấy; họ mong cho được chết, nhưng tử thần đã trốn khỏi họ.
7Hình dạng những châu chấu ấy giống như những ngựa chiến được chuẩn bị sẵn sàng để ra trận. Trên đầu chúng có vật gì giống như cái mão bằng vàng, và mặt chúng giống như mặt người. 8Chúng có tóc như tóc phụ nữ, và răng chúng như răng sư tử. 9Chúng có giáp che ngực cứng như giáp sắt, và âm thanh của cánh chúng như tiếng của nhiều xe chiến mã đang xông vào trận mạc. 10Chúng có đuôi như đuôi bò cạp với ngòi chích độc trong đuôi ấy, và trong đuôi chúng có chất độc làm người ta đau đớn trong năm tháng. 11Chúng có một vua lãnh đạo chúng, đó là quỷ sứ của vực thẳm. Tên của nó trong tiếng Hê-bơ-rơ là “A-ba-đôn,” còn tên đó trong tiếng Hy-lạp là “A-pô-ly-ôn.”
12Cơn khốn thứ nhất đã qua, này, còn hai cơn khốn nữa sắp đến.

Tiếng Kèn Thứ Sáu

13Vị thiên sứ thứ sáu thổi kèn, tôi nghe có tiếng từ bốn sừng của bàn thờ bằng vàng trước mặt Ðức Chúa Trời 14bảo vị thiên sứ thứ sáu đang có cây kèn rằng, “Hãy thả bốn thiên sứ đang bị trói ở sông lớn Ơ-phơ-rát ra.” 15Vậy bốn thiên sứ ấy, vốn được chuẩn bị sẵn cho giờ, ngày, tháng, và năm, được thả ra để tiêu diệt một phần ba nhân loại. 16Số của các kỵ binh là hai trăm triệu; tôi đã nghe được quân số đó của họ.
17Các chiến mã và các kỵ binh tôi thấy trong khải tượng trông giống như thế nầy: Họ mặc áo giáp đỏ như lửa, xanh như nước biển, và vàng như lưu huỳnh; đầu các chiến mã giống như đầu sư tử, và miệng chúng phun ra lửa, khói, và lưu huỳnh. 18Một phần ba nhân loại bị tiêu diệt bằng ba tai họa đó, tức bằng lửa, khói, và lưu huỳnh phun ra từ miệng chúng. 19Sức mạnh của các chiến mã ấy ở trong miệng và đuôi chúng, vì đuôi chúng giống như rắn độc có đầu gây ra tử thương.
20Tuy nhiên, nhân loại còn lại, tức những người không bị giết bởi các tai họa ấy, vẫn không chịu ăn năn về những việc do tay họ làm ra. Họ vẫn không từ bỏ sự thờ lạy các quỷ và các thần tượng làm bằng vàng, bạc, đồng, đá, gỗ là những thứ không có khả năng thấy, nghe, và đi. 21Họ vẫn không ăn năn từ bỏ các tội giết người, tà thuật, gian dâm, và trộm cắp của họ.