6

1Chúng tôi là bạn đồng công với Thượng Đế cho nên chúng tôi nài xin anh chị em: Đừng làm uổng phí ân tứ anh chị em đã nhận từ Thượng Đế. 2Thượng Đế đã phán,
  “Ta đã nghe lời cầu nguyện
   của ngươi đúng lúc.
  Ta đã cứu giúp ngươi
   trong ngày cứu rỗi.” Ê-sai 49:8
 Tôi xin thưa với anh chị em, bây giờ là “đúng lúc,” và bây giờ là “ngày cứu rỗi.”
3Chúng tôi không muốn làm cớ vấp ngã cho người nào để không ai chỉ trích việc làm của chúng tôi. 4Trong mọi việc, chúng tôi luôn luôn chứng tỏ mình là đầy tớ Thượng Đế: Chúng tôi chấp nhận khốn khó, vất vả và thử thách. 5Chúng tôi bị đòn vọt, tù đày. Gặp những người tức giận với chúng tôi rồi gây bạo động. Chúng tôi làm việc vất vả, có khi thiếu ăn, mất ngủ. 6Để chứng tỏ mình là đầy tớ của Thượng Đế chúng tôi dùng đời sống tinh sạch, hiểu biết, kiên nhẫn, nhân từ, bằng Thánh Linh, bằng lòng yêu thương chân thật, 7bằng lời nói thật, và bằng quyền năng Thượng Đế. Chúng tôi dùng nếp sống ngay thật để bênh vực mình khỏi mọi thứ. 8Có người tôn trọng chúng tôi nhưng cũng có kẻ chê trách chúng tôi. Có kẻ nói xấu chúng tôi nhưng cũng có người nói tốt về chúng tôi. Có người cho chúng tôi là kẻ nói dối nhưng chúng tôi luôn luôn nói điều chân thật. 9Trông như không ai biết, thế mà có nhiều người biết. Trông như sắp chết, thế mà vẫn còn sống, chúng tôi bị hình phạt nhưng chưa bị giết. 10Gặp đủ cảnh buồn mà trong lòng vẫn vui. Tuy nghèo mà lại làm cho nhiều người giàu có trong đức tin. Trông như không có gì cả mà lại có đủ mọi thứ.
11Chúng tôi đã thẳng thắn giảng dạy anh chị em ở Cô-rinh và đã mở rộng lòng ra cho anh chị em. 12Lòng yêu mến của chúng tôi dành cho anh chị em không hề dứt nhưng chính anh chị em đã dứt lòng yêu mến mà anh chị em dành chúng tôi. 13Tôi nói với anh chị em như với con cái mình. Hãy đối với chúng tôi như chúng tôi đối với anh chị em—hãy mở rộng lòng ra với chúng tôi.

Cảnh cáo về những người không tin

14Anh chị em không như những người chưa tin. Cho nên đừng kết bạn với họ. Xấu và tốt không thể đi chung nhau. Sáng và tối cũng không hòa hợp được. 15Làm sao mà Chúa Cứu Thế và Bê-li-an, tức ma quỉ, thỏa hiệp được với nhau? Người tin có phần nào chung với người không tin? 16Đền thờ Thượng Đế làm sao liên kết được với thần tượng, mà chúng ta là đền thờ của Thượng Đế hằng sống. Như Thượng Đế đã phán,
  “Ta sẽ sống và đi lại giữa họ.
   Ta sẽ là Thượng Đế của họ,
   còn họ sẽ làm dân ta.” Lê-vi 26:11-12
  17“Chúa phán,
  Hãy ra khỏi chúng nó,
   hãy tách riêng ra.
  Đừng đụng đến đồ dơ bẩn,
   thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi.” Ê-sai 52:11
  18“Ta sẽ làm cha các ngươi,
   còn các ngươi sẽ làm con trai
   và con gái ta,
  Chúa Toàn Năng phán như vậy.” II Sa-mu-ên 7:8, 14

6

1Snăn êjai hmei mă bruă mbĭt hŏng Aê Diê, hmei kwưh kơ diih đăm mă tŭ klei Aê Diê pap jing hơăi mang ôh. 2 Kyuadah Ñu lač,
  “Ti hruê găl kâo hmư̆ ih leh,
   leh anăn đru ih ti hruê klei bi mtlaih.”
Nĕ hruê anei jing hruê găl; nĕ hruê anei jing hruê klei bi mtlaih.
3Hmei amâo bi têč hnêč arăng ôh, čiăng kơ arăng amâo dưi ƀuah ôh hlăm bruă hmei ngă, 4ƀiădah hlăm jih jang klei hmei bi sĭt hmei jing dĭng buăl Aê Diê: hŏng klei gĭr snăk, hlăm klei knap mñai, hlăm klei dleh dlan, hlăm klei jŭ jhat, 5 hlăm klei arăng čăm, hlăm klei arăng krư̆, klei rŭng răng, klei mă bruă suăi, klei dôk krŏng, klei êpa, 6hŏng klei doh jăk, hŏng klei thâo săng, hŏng klei gĭr, hŏng klei jăk, hŏng Yang Mngăt Jăk, hŏng klei khăp sĭt suôr, 7hŏng klei blŭ klei sĭt leh anăn hŏng klei myang Aê Diê, djă mnơ̆ng bi blah kpă ti kngan hnuă leh anăn kngan điâo, 8hlăm klei mpŭ leh anăn klei hêñ, hlăm klei arăng bi êmut leh anăn hlăm klei arăng bi mni. Arăng yap hmei msĕ si phung mgưt, ƀiădah hmei jing phung sĭt, 9msĕ si arăng amâo thâo kral ôh, ƀiădah arăng thâo kral nik leh, msĕ si dôk djiê, ƀiădah hmei ăt dôk hdĭp, msĕ si arăng bi kmhal leh, ƀiădah arăng amâo bi mdjiê ôh, 10msĕ si ênguôt, ƀiădah hmei hơ̆k mơak nanao, msĕ si ƀun ƀin, ƀiădah hmei bi mdrŏng lu mnuih, msĕ si amâo mâo mnơ̆ng ôh, ƀiădah hmei mâo djăp mta mnơ̆ng.
11Ơ phung Kôrantô, hmei ha blŭ leh jih klei sĭt kơ diih; ai tiê hmei pŏk prŏng leh kơ diih. 12Amâo djŏ hmei ôh kđăl leh ai tiê kơ diih, ƀiădah diih pô kđăl ai tiê kơ hmei. 13Bi wĭt bĕ kơ hmei klei msĕ - kâo blŭ kơ diih msĕ si kơ phung hđeh — pŏk bi prŏng bĕ ai tiê diih msĕ mơh.

Klei Brei Răng Kơ Klei Phung Amâo Đăo Mtrŭt Brei Ngă

14Đăm bi mđua knông hŏng phung amâo đăo ôh. Kyuadah ya klei bi mguôp dưi mâo klei kpă hŏng klei wê? Amâodah ya klei bi mguôp klei mngač dưi mâo hŏng klei mmăt? 15Ya klei bi mguôp Krist dưi mâo hŏng yang Bêlial? Amâodah ya pô đăo dưi mâo mbĭt hŏng pô amâo đăo ôh? 16 Ya klei bi mguôp sang kkuh mpŭ Aê Diê dưi mâo hŏng rup yang? Kyuadah drei jing sang kkuh mpŭ kơ Aê Diê hdĭp, tui si Aê Diê lač leh,
  “Kâo srăng dôk hlăm diñu leh anăn êbat ti krah diñu,
   leh anăn kâo srăng jing Aê Diê diñu,
   leh anăn diñu srăng jing phung ƀuôn sang kâo.
  17 Kyuanăn kbiă bĕ diih mơ̆ng krah diñu,
   leh anăn bi ktlah bĕ mơ̆ng diñu, Khua Yang lač,
  leh anăn đăm ruêh ôh mnơ̆ng čhŏ,
   snăn kâo srăng jum diih;
  18 leh anăn kâo srăng jing sa čô ama kơ diih,
   leh anăn diih srăng jing phung anak êkei leh anăn phung anak mniê kâo,
   Khua Yang, Pô Mâo Jih Klei Myang, lač.”