3

Cov uas koom ua Vajtswv tes haujlwm

1Cov kwvtij, kuv tsis txawj hais rau nej ib yam li hais rau cov uas muaj Vaj Ntsuj Plig tiamsis hais yam li hais rau cov uas nyob sab nqaij daim tawv thiab tseem yog menyuam mos hauv Khetos. 2Kuv muab kua mis yug nej, tsis yog muab tej zaub mov rau qhov nej noj tsis tau, thiab nimno los nej tseem noj tsis tau thiab, 3vim nej tseem nyob sab nqaij tawv. Thaum nej tseem sib khib thiab ib leeg nrog ib leeg sib cav nej tseem nyob sab nqaij tawv thiab xyaum raws li neeg ntiajteb los tsis yog? 4Thaum ib tug hais tias, “Kuv yog Povlauj cov,” thiab dua ib tug hais tias, “Kuv yog Apaulau cov,” nej kuj zoo li neeg ntiajteb los tsis yog? 5Apaulau yog leejtwg? Povlauj yog leejtwg? Kuj yog cov uas ua haujlwm coj nej los ntseeg raws li tus Tswv tu haujlwm rau nyias ua nyias. 6Kuv yog tus cog, Apaulau yog tus ywg dej tiamsis Vajtswv ua kom loj hlob. 7Vim li no tus uas cog thiab tus uas ywg dej tsis tseem ceeb dabtsi, tsuas yog Vajtswv uas ua kom loj hlob thiaj li tseem ceeb. 8Tus uas cog thiab tus uas ywg dej kuj yeej yog tib pab thiab txhua tus yuav tau nqe zog raws li nyias tes haujlwm. 9Rau qhov peb koom nrog Vajtswv ua haujlwm, nej yog Vajtswv daim teb thiab yog Vajtswv lub tsev.
10Vim txojkev hlub uas Vajtswv pub rau kuv, kuv thiaj li tiag taw ib yam li tus Kws txawj ua tsev, thiab muaj dua ib tug tuaj tib thwv cib rau saum tej taw ntawd. Txhua tus yuav tsum ceev faj zoo tias nws yuav tib li cas. 11Rau qhov leejtwg yuav tiag dua taw tsis tau lawm, tsuas yog siv tej uas twb muab tiag lawm, yog Yexus Khetos xwb. 12Yog leejtwg yuav coj kub coj nyiaj coj hlaws zeb uas muaj nqes, coj ntoo, coj nroj qhuav lossis quav nyab tuaj tib rau saum tej taw ntawd, 13mas txhua tus tes haujlwm yeej yuav tshwm los rau sawvdaws pom, vim hnub uas teem cia ntawd yuav ua kom pom tseeb. Yuav raug hluavtaws nthuav tshwm los thiab hluavtaws yuav muab tes haujlwm uas txhua tus ua sim saib zoo li cas. 14Yog leejtwg tes haujlwm uas tib rau saum tej taw ntawd nyob tau mus li, tus ntawd yuav tau nqe zog. 15Yog leejtwg tes haujlwm kub hnyiab tag, tus ntawd yuav piam tag tiamsis nws tus kheej yuav dim zoo ib yam li dim hauv hluavtaws los.
16Nej tsis paub lov? Nej yog Vajtswv lub tuam tsev thiab Vajtswv tus Ntsuj Plig nyob hauv nej. 17Yog leejtwg rhuav tshem Vajtswv lub tuam tsev, Vajtswv yuav rhuav tshem tus ntawd. Vim tias Vajtswv lub tuam tsev yog lub chaw dawb huv, thiab nej yog lub tuam tsev ntawd ntag.
18Tsis txhob rov dag yus tus kheej. Yog nej cov leejtwg xav hais tias tiam no nws yog tus muaj tswvyim, cia tus ntawd ua tus ruam xwv thiaj tau ua tus uas muaj tswvyim. 19Rau qhov tej tswvyim hauv ntiajteb no Vajtswv pom tias yog kev ruam. Muaj lus sau cia hais tias,
  “Nws siv cov neeg muaj tswvyim
   txojkev ntse rov ntes lawv”
20thiab muaj sau cia hais tias,
  “Tus Tswv yeej paub tias
   tej uas cov neeg muaj tswvyim xav
   yeej tsis muaj qabhau.”
21Vim li no tsis txhob cia leejtwg khav txog neeg, rau qhov txhua yam yog nej li, 22tsis hais Povlauj lossis Apaulau lossis Khefa lossis lub ntiajteb no thiab txojsia thiab kev tuag thiab lub sijhawm no thiab yav tom ntej, txhua yam no puavleej yog nej li. 23Thiab nej yog Khetos li thiab Khetos yog Vajtswv li.

3

Vấn đề bè đảng

1Thưa anh em, về phần tôi, tôi không thể nói với anh em như nói với những người thuộc linh, nhưng như với người xác thịt, như những trẻ sơ sinh trong Đấng Christ. 2Tôi đã nuôi anh em bằng sữa chứ không bằng thức ăn cứng, vì anh em chưa thích ứng được. Ngay đến bây giờ anh em vẫn chưa thích ứng được, 3vì anh em vẫn còn thuộc về xác thịt. Bởi trong anh em vẫn có sự ganh tị, tranh chấp; như vậy, chẳng phải anh em thuộc về xác thịt và cư xử như người đời sao? 4Khi người nầy nói: “Tôi thuộc về Phao-lô,” người khác nói: “Tôi thuộc về A-pô-lô,” như vậy, anh em không phải là người đời sao? 5Thế thì, A-pô-lô là ai? Phao-lô là ai? Họ chỉ là những đầy tớ, mà qua họ anh em đã tin, như Đức Chúa Trời đã chỉ định cho mỗi người. 6Tôi đã trồng, A-pô-lô đã tưới, nhưng Đức Chúa Trời đã làm cho lớn lên. 7Vậy nên, người trồng, kẻ tưới đều không là gì cả, nhưng chỉ có Đức Chúa Trời là Đấng làm cho lớn lên. 8Người trồng, kẻ tưới đều như nhau; mỗi người sẽ nhận được tiền công tùy theo công sức của mình. 9Vì chúng tôi là những người cùng làm việc cho Đức Chúa Trời; anh em là đồng ruộng của Đức Chúa Trời, là nhà của Đức Chúa Trời.

Đấng Christ là nền của Hội Thánh

10Theo ân điển của Đức Chúa Trời đã ban cho tôi, tôi đã đặt nền như một thợ lành nghề, còn người khác thì xây cất lên trên. Nhưng mỗi người phải thận trọng về cách mình xây trên nền ấy. 11Vì chẳng ai có thể đặt một nền móng khác, ngoài nền đã được đặt là Đức Chúa Jêsus Christ. 12Nếu ai dùng vàng, bạc, đá quý, gỗ, cỏ khô hay rơm rạ để xây trên nền ấy 13thì công trình của mỗi người sẽ được tỏ ra. Ngày phán xét sẽ làm rõ công trình đó; nó sẽ bị phơi bày trong lửa, và lửa sẽ thử nghiệm giá trị công trình của mỗi người. 14Nếu công trình của ai xây trên nền được tồn tại thì người ấy sẽ nhận được phần thưởng. 15Còn nếu công trình của người nào bị thiêu hủy thì sẽ mất phần thưởng; về phần người ấy, sẽ được cứu nhưng dường như qua lửa.

Tín hữu là đền thờ của Đức Chúa Trời

16Anh em không biết rằng anh em là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh của Đức Chúa Trời ngự trong anh em sao? 17Nếu người nào phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời thì Đức Chúa Trời sẽ hủy diệt người ấy; vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh, và đền thờ ấy chính là anh em. 18Chớ ai tự lừa dối mình. Nếu người nào trong anh em tưởng mình là khôn ngoan theo cách đời nầy thì hãy trở nên dại dột để được khôn ngoan. 19Vì sự khôn ngoan đời nầy là điên rồ trước mặt Đức Chúa Trời. Như có chép rằng:
  “Chúa bắt những người khôn ngoan
   Bằng chính sự xảo quyệt của họ.”
20Và:
  “Chúa biết rằng những ý tưởng của người khôn ngoan
   Đều là vô ích.”
21Vậy, đừng ai khoe khoang về loài người. Vì mọi sự đều thuộc về anh em: 22dù Phao-lô, A-pô-lô hay Sê-pha; dù thế gian, sự sống hay sự chết, hiện tại hay tương lai; tất cả đều thuộc về anh em, 23anh em thuộc về Đấng Christ, và Đấng Christ thuộc về Đức Chúa Trời.