14Manaxes ob tug tub yog Aliyees thiab Makhiles, nkawd yog nws tus niamyau uas yog neeg Alame-as yug; Makhiles yog Nkile-as txiv. 15Thiab Makhiles mus yuav tau ib tug pojniam los rau Hupees thiab ib tug los rau Supees. Nws tus muam hu ua Ma-akas. Makhiles tus tub uas yog tus ob hu ua Xelaufehas, nws muaj ib tug ntxhais xwb. 16Makhiles tus pojniam uas hu ua Ma-akas yug tau ob tug tub, tus tub hlob nws tis npe hu ua Peleses thiab tus tub yau nws tis npe hu ua Seleses. Peleses muaj ob tug tub hu ua Ulames thiab Lakees. 17Ulames tus tub hu ua Npedas. Lawv cov no puavleej yog Makhiles tus tub Nkile-as uas yog Manaxes tus tub cov xeebntxwv. 18Nkile-as tus muam uas hu ua Hamaulekhes muaj peb tug tub: Isaus, Anpi-exes thiab Mahelas. ( 19Semidas muaj plaub tug tub: Ahiyas, Sekhees, Likhis thiab Aniyas.)
Efalayees Cov Xeebntxwv
20Efalayees cov xeebntxwv ib tiam dhau ib tiam muaj raws li no: Suthelas, Npeledis, Tahas, Ele-adas, Tahas, 21Xanpas, Suthelas. Efalayees muaj ob tug tub uas yau Suthelas hu ua Exeles thiab Ele-as, nkawd raug tua tuag rau thaum nkawd mus nyiag cov neeg hauv lub nroog Nkathas tej tsiaj lawm. 22Ces Efalayees uas yog nkawd txiv quaj nkawd tau ntau hnub, thiab nws cov kwvtij thiaj tuaj nplig nws siab. 23Ces Efalayees tus pojniam rov xeeb tub thiab yug tau ib tug tub; Efalayees tis tus tub ntawd lub npe hu ua Npeliyas, rau qhov kev puastsuaj tau los raug nws tsevneeg. 24Efalayees muaj ib tug ntxhais hu ua Se-elas, nws yog tug rhawv lub nroog Npethes Hauloos uas nyob Theem Siab, thiab lub nroog Uxes Selas uas nyob Theem Qis. 25Efalayees muaj dua ib tug tub hu ua Lefas, nws cov xeebntxwv muaj raws li no: Lesefas, Telas, Tahanes, 26Ladas, Amihus, Elisamas, 27Noos thiab Yausuas. 28Cheebtsam av uas yog lawv tug thiab lawv nyob yog xam lub nroog Npethees thiab tej nroog uas nyob ibncig lub nroog ntawd; sab hnubtuaj mus txog ntawm Na-alas, sab hnubpoob mus txog ntawm Nkexes, thiab tej nroog uas nyob ibncig ntawd. Dua li ntawd, tseem xam lub nroog Sekhees, lub nroog Aiyas thiab tej nroog uas nyob ibncig ob lub nroog ntawd. 29Manaxes cov xeebntxwv tus ciamteb txij ntua ntawm lub nroog Npethes Se-as, Ta-anas, Menkidaus, Daules thiab tej nroog uas nyob ibncig cov nroog no. Yakhauj tus tub Yauxej cov xeebntxwv puavleej yog cov uas nyob hauv cov nroog no thiab.
Aseles Cov Xeebntxwv
30Cov no yog Aseles cov xeebntxwv. Nws muaj plaub tug tub: Imenas, Isevas, Isevis, Npeliyas thiab ib tug ntxhais hu ua Xelas. 31Npeliyas muaj ob tug tub: Henpeles thiab Makhiyees. (Makhiyees yog tus uas mus rhawv lub nroog Npixa-is.) 32Henpeles muaj peb tug tub: Yafeles, Saumes thiab Hauthas; thiab muaj ib tug ntxhais hu ua Sua. 33Yafeles muaj peb tug tub: Paxas, Npihas thiab Asevas. 34Nws tus kwv Saumes peb tug tub yog Launkas, Yahunpas thiab Alas. 35Nws tus kwv Hauthas muaj plaub tug tub: Xaufas, Emenas, Seleses thiab Amas. 36Xaufas cov tub yog Xu-as, Hanefes, Sualis Npelis, Emelas, 37Npexeles, Haudas, Samas, Silesas, Ithelas thiab Npelaj. 38Yethes cov tub yog Yefunes, Pisepas, Alas, 39thiab Ulas cov tub yog Alas, Haniyees thiab Lizias. 40Tagnrho cov uas hais los saum no puavleej yog Aseles cov xeebntxwv xwb. Lawv yog cov thawjcoj ntawm lawv tsevneeg, yog cov tubrog uas nto moo, yog cov thawjcoj uas coj zoo thiab coj ncaj tshaj plaws. Suav tagnrho Aseles cov xeebntxwv uas ua taus tubrog muaj nees nkaum rau txhiab leej txiv neej.
7
Dòng Dõi Y-sa-ca
1Các con trai của Y-sa-ca là: Thô-la, Phu-a, Gia-súp và Sim-rôn, bốn người. 2Các con trai của Thô-la: U-xi, Rê-pha-gia, Giê-ri-ên, Giác-mai, Díp-sam và Sa-mu-ên. Họ đều là trưởng tộc trong dòng họ Thô-la và là những chiến sĩ hùng dũng trong gia phả; vào thời vua Đa-vít số chiến sĩ được ghi trong gia phả là 22.600 người. 3Con trai của U-xi là: Dít-ra-hia; các con trai của Dít-ra-hia là Mi-ca-ên, Ô-ba-đia, Giô-ên và Di-si-gia, cả năm người đều là trưởng tộc. 4Theo gia phả của gia đình, họ có 36.000 quân vì họ có nhiều vợ và con. 5Những người chiến sĩ cùng họ hàng thuộc chi tộc Y-sa-ca tất cả là 87.000 người.
Dòng Dõi Bên-gia-min
6Ba con trai của Bên-gia-min là: Bê-la, Bê-ka và Giê-đi-a-ên. 7Các con trai của Bê-la: Ét-bôn, U-xi, U-xi-ên, Giê-ri-mốt và Y-ri; năm người đều là trưởng tộc. Họ có 22.034 chiến sĩ được ghi trong gia phả. 8Các con trai của Bê-ka là: Xê-mi-ra, Giô-ách, Ê-li-ê-se, Ê-li-ô-ê-nai, Ôm-ri, Giê-rê-mốt, A-bi-gia, A-na-tốt và A-lê-mết; tất cả đều là con Bê-ka. 9Họ là những trưởng tộc được ghi trong gia phả; có 20.200 chiến sĩ. 10Con trai của Giê-đi-a-ên là: Binh-han; các con trai của Binh-han là: Giê-úc, Bên-gia-min, Ê-hút, Kê-na-nia, Xê-than, Ta-rê-xi và A-hi-sa-ha. 11Những người này là con cháu của Giê-đi-a-ên, đều là trưởng tộc, và số chiến sĩ sẵn sàng ra trận là 17.200 người. 12Cũng có Súp-bim và Hốp-bim là con trai của Y-rơ và Hu-sim, con trai của A-he.
Dòng Dõi Nép-ta-li
13Các con trai của Nép-ta-li: Gia-si-ên, Gu-ni, Giê-se và Sa-lum; chúng đều là con của bà Bi-la.
Dòng Dõi Ma-na-se
14Con cháu Ma-na-se là: Ách-ri-ên do cô hầu người A-ram sinh; người cũng sinh Ma-ki, là tổ phụ của Ga-la-át. 15Ma-ki cưới vợ cho Hốp-bim và Súp-bim; tên của em gái người là Ma-a-ca, tên của người con thứ là Xê-lô-phát; Xê-lô-phát chỉ có con gái. 16Ma-a-ca, vợ của Ma-ki sinh một đứa con trai, đặt tên là Phê-rết; em người là Sê-rết. Sê-rết sinh U-lam và Ra-kem. 17Con trai của U-lam là: Bê-đan; Những người này là con cháu của Ga-la-át, Ma-ki và Ma-na-se. 18Em gái của người là Ha-mô-lê-kết sinh Y-sốt, A-bi-ê-se và Mác-la. 19Các con trai của Sê-mi-đa là: A-hi-an, Sê-kem, Li-khi và A-ni-am.
Dòng Dõi Ép-ra-im
20Con trai của Ép-ra-im là: Su-tê-la; con Su-tê-la là Bê-re, con của Bê-re là Ta-hát, con của Ta-hát là Ê-lê-a-đa, con trai của Ê-lê-a-đa là Ta-hát. 21Con trai của Ta-hát là Xa-bát, các con trai của Xa-bát là Su-tê-la, Ê-xe và Ê-lê-át. Hai người sau bị những người bản xứ Gát giết vì chúng nó xuống cướp súc vật của họ. 22Ép-ra-im, cha chúng nó khóc thương chúng nó nhiều ngày; các anh em người đến an ủi người. 23Người ăn ở với vợ, bà mang thai và sinh một đứa con trai; người đặt tên là Bê-ri-a vì nhà người bị tai họa. 24Con gái người là Sê-ê-ra, nàng xây dựng Bết Hô-rôn Hạ và Thượng cùng với U-xên Sê-ê-ra. 25Người cũng sinh Rê-pha; Rê-pha sinh Rê-sép và Tê-la; Tê-la sinh Ta-han; 26Ta-han sinh La-ê-đan, La-ê-đan sinh Am-mi-hút; Am-mi-hút sinh Ê-li-sa-ma; 27Ê-li-a-ma sinh Nun, Nun sinh Giô-suê. 28Sản nghiệp và những nơi định cư của họ là Bê-tên và các làng; về phía đông là Na-a-ran và phía tây là Ghê-xe và các làng; Si-chem và các làng của nó cho đến Ga-xa và các làng của nó. 29Dọc theo ranh giới của Ma-na-se là Bết-sê-an và các làng, Ta-nác và các làng, Mê-ghi-đô và các làng, Đô-rơ và các làng nó. Con cháu Giô-sép, con trai của Y-sơ-ra-ên sống tại những nơi này.
Dòng Dõi A-se
30Các con trai của A-se: Dim-na, Dích-va, Dích-vi, Bê-ri-a. Em gái của chúng là Sê-ra. 31Các con trai của Bê-ri-a là: Hê-be và Manh-ki-ên, người này là tổ của Biếc-xa-vít. 32Hê-be là cha của Giáp-phơ-lết, Sô-mê, Hô-tham. Em gái của chúng là Su-a. 33Các con trai của Giáp-phơ-lết là: Pha-sác, Bim-hanh và A-vát. Đó là các con trai của Giáp-phơ-lết. 34Các con trai của Sô-mê là: A-hi, Rô-hê-ga, Hu-ba và A-ram. 35Các con trai của Hê-lem, em người, là: Xô-pha, Dim-na, Sê-lết và A-manh. 36Các con trai của Xô-pha là: Su-a, Hạt-nê-phe, Su-anh, Bê-ri, Dim-ra, 37Bết-se, Hốt, Sa-ma, Sinh-sa, Dít-ran và Bê-ê-ra. 38Các con trai của Giê-the là: Giê-phu-nê, Phít-ba, và A-ra. 39Các con trai của U-la là: A-ra-a, Ha-ni-ên và Ri-xi-a. 40Tất cả những người này là con cháu A-se, trưởng tộc, những người chọn lọc, các chiến sĩ can đảm và là những người lãnh đạo hàng đầu. Số người sẵn sàng chiến đấu được ghi trong gia phả là 26.000 người.