6

Sa-lamôn Táq Dống Sang Toâr

1Toâq vớt máh cũai proai I-sarel loŏh tễ cruang Ê-yip-tô, khoiq bữn pỗn culám tacual chít cumo chơ, tâng casâi bar (la casâi Siu) cumo pỗn Sa-lamôn cỡt puo cũai I-sarel, án tabŏ́q táq dống sang. 2Yáng clống dống sang la cuti tapoât chít coat, la‑a bar chít coat, cớp sarỡih pái chít coat. 3Ntrỡn choâng ngoah mut dống sang la bar chít coat, cớp la‑a muoi chít coat, machớng cớp tâng clống Dống Sang Toâr. 4Viang dống sang bữn ngoah toong alúh, tâng clống la‑a ma coah tiah hễp. 5Bar coah piang pa cớp coah clĩ dống sang, án táq cỡt máh clống pái tran. 6Clống tran pưn la‑a sỡng coat, clống mpứng dĩ la‑a tapoât coat, cớp clống tran pỡng la‑a tapul coat. Cớp tâng dống sang án táq dŏq ntốq ien aloap, yuaq án tỡ ễq tốc ratâng.
7Tamáu ễ táq dống sang, noau tốc pỡ ntốq píq tamáu, toâq táq dống sang tỡ bữn sâng sưong parnúh, tanốc, tỡ la crơng canŏ́h táq toâq tac.
8Ngoah mut chu tran pưn to cớp dống sang chu angia coah pưn; chơ bữn ngcál ntruang chỗn chu tran bar cớp tran pái. 9Toâq puo Sa-lamôn táq dống sang moâm chơ, án ĩt aluang sê-da táq chỗih cớp táq ariang sarưng. 10Máh clống noau aloap cỡt pái tran, dũ tran sarỡih sỡng coat, to tễ dống sang toâq tanoâp aluang sê-da, ma amóh cớp ratâng dống sang.
11Yiang Sursĩ atỡng puo Sa-lamôn neq: 12“Tễ ranáq mới ễ táq dống sang nâi, khân mới táq puai máh phễp rit cớp santoiq cứq patâp, cứq táq ariang cứq khoiq ữq cớp Davĩt mpoaq mới. 13Cứq ễ ỡt cớp cũai I-sarel, la cũai proai cứq, tâng dống sang mới ntôm táq sanua, cớp cứq tỡ bữn táh tỗp alới.”
14Ngkíq puo Sa-lamôn táq moâm Dống Sang Toâr.

Crơng Pasang Tâng Clống Dống Sang Toâr Ễq Yỗn Nêuq

15Ratâng yáng clống Dống Sang Toâr tễ pưn toau toâq sarưng noau apooq toâq aluang sê-da; tâng tapang noau sữn aluang sango. 16Tâng clống dống sang ỡt yoah pỡng bữn Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt; cuti bar chít coat, sangkít tễ pưn toau toâq pỡng toâq pian aluang sê-da. 17Ntốq Tễng Rit yáng moat Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt la cuti pỗn chít coat. 18Tâng pian aluang sê-da noau khũar pachĩr cỡt rup aluoi cớp piar aluang. Tâng máh ratâng coah clống noau apooq nheq toâq aluang sê-da dŏq tỡ yỗn hữm tamáu.
19Coah clĩ Ntốq Tễng Rit bữn Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt; tâng ntốq ki noau dŏq Hĩp Parnai Parkhán. 20Clống ki cuti bar chít coat, la‑a bar chít coat, sarỡih bar chít coat, cớp blom nheq toâq yễng. Cớp án blom dếh prông sang táq toâq aluang sê-da hỡ. 21Tâng Ntốq Tễng Rit noau blom toâq yễng, cớp bữn sái-sô yễng yoang catáng rana mut chu Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt; clống nâi noau blom nheq toâq yễng. 22Chũop Ntốq Tễng Rit noau blom toâq yễng nheq, dếh prông sang tâng clống ki hỡ.
23Án táq bar lám rup chê-rup toâq aluang o‑li‑vê, cớp dŏq tâng Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt. Bar lám chê-rup sarỡih muoi chít coat. 24-26Bar lám chê-rup nâi la machớng nheq. Muoi lám bữn bar lám khlap, dũ khlap cuti sỡng coat. Khân paliang khlap mán bữn muoi chít coat. 27Chơ án achúh bar lám chê-rup tâng Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt dŏq muoi coah khlap parchốq parnơi bân mpứng dĩ clống, ma muoi coah ễn tớt cớp ratâng. 28Bar lám chê-rup nâi án blom toâq yễng.
29Ratâng tâng bar clống tâng Dống Sang Toâr noau khũar pachĩr táq rup chê-rup, nỡm tarễc, cớp piar aluang. 30Santưn bar clống ki án blom toâq yễng.
31Bar lám cantáih toong táq toâq aluang o‑li‑vê dŏq catáih Ntốq Yiang Sursĩ Ỡt; khuon ngoah toong ki bữn sỡng canũt. 32Ngoah toong nâi pasang toâq rup chê-rup, rup nỡm tarễc, cớp rup piar aluang ca cũai chiang khoiq khũar pachĩr. Ngoah toong, rup chê-rup, cớp rup nỡm tarễc án blom toâq yễng. 33Khuon ngoah toong mut chu clống toâr cỡt pỗn canũt, cớp táq toâq aluang o‑li‑vê. 34Bữn bar lám cantáih ngoah toong péh táq toâq aluang sango, 35cớp khũar pachĩr rup chê-rup, nỡm tarễc, cớp piar aluang ca cũai chiang khoiq blom toâq yễng machớng nheq.
36Án táq nchŏh lavíng viang Dống Sang Toâr, patoi cốc tamáu pái rana, cớp padol chóq aluang sê-da táq caning.
37Puo Sa-lamôn tabŏ́q táq Dống Sang Toâr tâng casâi bar raclũoq cớp casâi Siu tâng cumo pỗn án cỡt puo. 38Án táq moâm Dống Sang Toâr ariang án khoiq aloŏh ngê tâng casâi tacual raclũoq cớp casâi Bul, la cumo muoi chít la muoi án cỡt puo. Puo Sa-lamôn táq Dống Sang Toâr nheq tapul cumo nŏ́q moâm.

6

Xây Cất Đền Thờ

1Vào năm bốn trăm tám mươi, sau khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ai-cập, tức là năm thứ tư của triều đại Sa-lô-môn trị vì trên dân Y-sơ-ra-ên, vào tháng Di, tức là tháng thứ hai, vua bắt đầu xây cất Đền Thờ cho Chúa.
2Ngôi đền mà vua Sa-lô-môn xây cất cho Chúa có chiều dài ba mươi thước, chiều rộng mười thước, và chiều cao mười lăm thước. 3Tiền đình ở phía trước chính điện của Đền Thờ có chiều dài mười thước, theo chiều rộng của Đền Thờ, và rộng năm thước, nối theo chiều dài của Đền Thờ. 4Vua cũng làm những cửa sổ có chấn song cho Đền Thờ. 5Dọc theo tường quanh chính điện và nơi chí thánh vua xây các tầng lầu với nhiều phòng chái. 6Tầng dưới rộng hai thước rưỡi, tầng giữa rộng ba thước, và tầng thứ ba rộng ba thước rưỡi. Vua cho xây các vách tường thụt vào để các cây đà của các tầng lầu có thể gác đầu trên các vách nhưng không đâm vào vách của Đền Thờ.
7Khi xây cất đền, người ta chỉ dùng những khối đá đã được đục sẵn nơi các hầm đá, nên đang khi xây cất không ai nghe tiếng búa, đục, hay một dụng cụ bằng sắt nào cả.
8Lối vào tầng dưới nằm về hông phía nam của Đền Thờ. Người ta dùng một thang hình xoắn ốc đi lên tầng giữa, rồi từ tầng giữa đi lên tầng thứ ba. 9Vậy vua xây cất Đền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy. Vua đóng trần Đền Thờ bằng những cây đà ngang và những phiến gỗ bá hương. 10Vua cũng xây các phòng dọc theo tường Đền Thờ. Mỗi phòng cao hai thước rưỡi. Những phòng ấy dính liền với Đền Thờ bằng những cây đà gỗ bá hương.
11Có lời của Chúa phán với Sa-lô-môn rằng: 12“Về ngôi đền mà ngươi đang xây cất đây, nếu ngươi đi theo các mạng lịnh Ta, thi hành các luật lệ Ta, giữ gìn mọi điều răn Ta và vâng theo chúng, thì Ta sẽ làm trọn những lời Ta đã hứa với Đa-vít, cha ngươi, trên đời sống ngươi. 13Ta sẽ ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên và Ta sẽ không bỏ Y-sơ-ra-ên, dân Ta.”
14Vậy Sa-lô-môn xây cất Đền Thờ và hoàn tất công trình xây cất ấy.

Bài Trí Bên Trong Đền Thờ

15Vua dùng ván bá hương lát tường trong Đền Thờ, từ nền cho đến trần. Còn mặt nền của Đền Thờ thì vua lát bằng ván gỗ tùng. 16Vua dùng ván bá hương ngăn mười thước phía trong của Đền Thờ, từ nền cho đến trần, thành một Nơi Cực Thánh, và gọi là Nơi Chí Thánh. 17Phần chính điện ở phía trước của Nơi Chí Thánh dài hai mươi thước. 18Tường bên trong của Đền Thờ được lát toàn bằng ván bá hương chạm trổ những hình trái bầu và hoa nở. Chỗ nào cũng là gỗ bá hương chứ không thấy đá.
19Vua cũng chuẩn bị một Nơi Chí Thánh trong Đền Thờ để đặt rương giao ước của Chúa tại đó. 20Nơi Chí Thánh đó dài mười thước, rộng mười thước, và cao mười thước. Vua dát toàn Nơi Chí Thánh nầy bằng vàng ròng. Vua cũng dát vàng ròng cho bàn thờ làm bằng gỗ bá hương. 21Sa-lô-môn dát vàng ròng bên trong của Đền Thờ. Vua cho giăng một dây xích làm bằng vàng ở phía trước Nơi Chí Thánh, là nơi cũng được dát bằng vàng. 22Vậy vua dát vàng toàn cả phía trong của Đền Thờ cho đến nỗi không còn một chỗ nào là không được dát vàng. Vua cũng dát vàng bàn thờ để trong Nơi Chí Thánh.
23Trong Nơi Chí Thánh, vua làm hai chê-ru-bim bằng gỗ ô-liu, mỗi chê-rúp cao năm thước. 24Một cánh của chê-rúp dài hai thước rưỡi, cánh kia cũng dài hai thước rưỡi; vậy từ đầu cánh nầy đến đầu cánh kia là năm thước. 25Chê-rúp thứ hai cũng đo được năm thước. Vì hai chê-ru-bim đều giống nhau về cả kích thước lẫn hình dạng. 26Chiều cao của một chê-rúp là năm thước; chê-rúp thứ hai cũng vậy. 27Vua đặt hai chê-ru-bim với đôi cánh giang ra nầy vào Nơi Chí Thánh của Đền Thờ. Một cánh của một chê-rúp đụng ở tường nầy, một cánh của chê-rúp kia đụng ở tường kia, hai cánh còn lại thì chạm vào nhau ở chính giữa Nơi Chí Thánh. 28Vua dát cả hai chê-ru-bim bằng vàng.
29Trên tường chung quanh Đền Thờ, vua chạm hình các chê-ru-bim, các cây kè, và những cành hoa nở, cả trong Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh. 30Vua cũng dát vàng mặt nền của Đền Thờ, cả Nơi Chí Thánh lẫn Nơi Thánh.
31Lối vào Nơi Chí Thánh, vua làm hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, gắn vào hai trụ cửa có năm cạnh. 32Trên hai cánh cửa bằng gỗ ô-liu, vua chạm hình các chê-ru-bim, các cây kè, và những cành hoa nở. Vua dát vàng hình các chê-ru-bim và các cây kè bằng vàng cán mỏng. 33Lối vào Nơi Thánh cũng vậy, vua làm các trụ cửa có bốn cạnh bằng gỗ ô-liu. 34Vua cũng làm hai cửa bằng gỗ tùng; cửa nầy có hai cánh xoay trên bản lề và cửa kia cũng có hai cánh xoay trên bản lề. 35Vua chạm hình các chê-ru-bim, các cây kè, và những cành hoa nở trên các cánh cửa, rồi lấy vàng khảm đều vào những đường nét đã chạm.
36Vua cũng xây cất sân trong của Đền Thờ với ba hàng đá quý được đục đẽo mỹ thuật và một hàng xà ngang bằng gỗ bá hương.
37Năm thứ tư, vào tháng Di, nền Đền Thờ của Chúa được khai móng. 38Năm thứ mười một, tháng Bun, tức là tháng tám, công trình xây cất Đền Thờ được hoàn tất đúng theo các chi tiết về kiểu mẫu và kích thước đã định. Vua mất bảy năm mới xây cất xong Đền Thờ.