21

Cov pov thawj yuav ua tus dawb huv

1Yawmsaub hais rau Mauxe tias, “Cia li hais rau cov pov thawj uas yog Aloo tej tub tias, ‘Tsis txhob cia nej cov pov thawj ib tug twg ua puas tsuas nws rau qhov uas mus pam tus tuag hauv nws cov kwvtij, 2tsuas yog tej uas txheeb txheeb nws xwb, yog nws niam nws txiv nws tub nws ntxhais nws tij nws kwv 3lossis nws tus nkauj muam uas nrog nws nyob vim tsis muaj txiv mas tus pov thawj yeem cia nws qias tsis huv. 4Nws tsis txhob pam nws tej neej tsa es ua rau nws qias tsis huv, thiab ua puas tsuas nws poob koob. 5Cov pov thawj tsis txhob chais ib nyuag qhov plaubhau thiab tsis txhob txiav cov hwj txwv, thiab tsis txhob muab riam suam lub cev. 6Cov pov thawj yuav tsum ua neeg dawb huv rau lawv tus Vajtswv tsis txhob ua puas tsuas lawv tus Vajtswv lub npe poob koob, vim yog lawv muab qhov txhia chaw hlawv kub hnyiab xyeem rau Yawmsaub, yog tej zaub mov xyeem rau lawv tus Vajtswv. Vim li no lawv yuav tsum ua dawb huv. 7Cov pov thawj tsis txhob yuav tej poj muag cev lossis tej pojniam uas qias tsis huv lossis tej pojniam uas nrauj txiv rau qhov cov pov thawj yeej yog dawb huv rau lawv tus Vajtswv. 8Koj yuav tsum tu kom lawv dawb huv rau kuv vim lawv xyeem tej zaub mov rau koj tus Vajtswv. Koj yuav tsum pom tias lawv dawb huv, rau qhov kuv uas yog Yawmsaub kuj dawb huv, kuv yog tus uas tu kom nej dawb huv. 9Tus pov thawj twg tus nthxais mus ua poj muag cev ua rau nws qias tsis huv mas kuj yog ua puas tsuas leej txiv poob koob. Nws yuav raug muab hlawv pov tseg.
10“ ‘Tus pov thawj hlob uas raug muab roj hliv ywg saum nws taubhau tsa ua pov thawj hlob thiab yog tus uas raug muab tu kom dawb huv es hnav tau cev tsoos meej mom mas tsis txhob tseg plaubhau ntxhov ntxhov thiab tsis txhob dua nws lub tsho. 11Nws tsis txhob mus ze tus tuag, tsis txhob ua puas tsuas nws qias tsis huv txawm yog nws txiv nws niam tuag los xij. 12Nws tsis txhob tawm hauv lub chaw pe hawm Vajtswv mus thiab tsis txhob ua qias puas tsuas lub chaw pe hawm nws tus Vajtswv poob koob, rau qhov cov roj uas hliv tsa nws ua tus dawb huv rau nws tus Vajtswv tseem nyob ntawm nws. Kuv yog Yawmsaub. 13Nws yuav tsum yuav tus pojniam uas tsis tau deev dua hluas nraug. 14Nws tsis txhob yuav tej poj ntsuam, tej poj nrauj, tej pojniam uas qias tsis huv lossis tej poj muag cev. Nws yuav tsum yuav tus pojniam uas tsis tau deev dua hluas nraug hauv nws haiv neeg los ua pojniam, 15kom nws thiaj tsis ua qias puas tsuas nws tej menyuam poob koob rau hauv nws haiv neeg, rau qhov kuv yog Yawmsaub uas cais nws ua tus dawb huv.’ ”
16Yawmsaub hais rau Mauxe tias, 17“Cia li hais rau Aloo tias, ‘Koj caj ces mus ib tiam dhau ib tiam tsis txhob kheev ib tug uas lub cev muaj ib qho phem qhovtwg tuaj ze xyeem tej zaub mov rau nws tus Vajtswv, 18rau qhov tias tus uas muaj ib qho phem qhovtwg nkag tsis nyog mus ze lub thaj, tsis hais tus dig muag, lossis ceg tawv, lossis tus uas caws ntsej caws ntswg lossis tes taw ntev tsis sib txig, 19lossis caws tes caws taw, 20lossis khoov duav khoov pu, lossis tus uas cob pob lossis pom kev tsis zoo, lossis mob lig mob ruam los kua paug, lossis noob thoob tshaj. 21Tus pov thawj Aloo caj ces yog leejtwg uas lub cev phem ib qho qhovtwg tsis txhob kheev nws tuaj ze muab luag tej qhov txhia chaw hlawv xyeem rau Yawmsaub. Vim nws lub cev muaj ib qho phem, tsis txhob kheev nws tuaj ze xyeem tej zaub mov rau nws tus Vajtswv. 22Nws noj tau nws tus Vajtswv zaub mov tsis hais tej uas dawb huv kawg nkaus thiab tej uas dawb huv. 23Tiamsis nws tsis txhob tuaj ze daim ntaub uas thaiv thiab ze lub thaj rau qhov nws lub cev muaj ib qho phem, kom nws thiaj tsis ua puas tsuas qhov chaw uas pe kuv poob koob. Kuv yog Yawmsaub uas muab lub chaw ntawd cais kom dawb huv.’ ” 24Mauxe thiaj hais tej no rau Aloo thiab nws cov tub thiab cov Yixayee sawvdaws.

21

Luật Lệ Áp Dụng Cho Các Thầy Tế Lễ

1CHÚA phán dạy Môi-se: Con nói với các thầy tế lễ, là các con trai của A-rôn và bảo họ rằng: thầy tế lễ không được để mình bị ô uế vì người chết trong dân chúng, 2ngoại trừ trường hợp người chết là thân nhân gần, như cha mẹ, con trai, con gái, anh em ruột, 3hay chị em ruột còn độc thân và sống dựa vào thầy tế lễ vì chưa có chồng; thầy tế lễ có thể vì người này mà bị ô uế. 4Nhưng các thầy tế lễ không được để cho mình bị ô uế vì những quan hệ thông gia trong dân chúng.
5Các thầy tế lễ không được cạo đầu, cạo mép râu hay cắt thịt mình. 6Họ phải thánh cho Đức Chúa Trời của họ và không được xúc phạm đến danh Đức Chúa Trời. Vì họ là người dâng các tế lễ bằng lửa và dâng bánh cho CHÚA, Đức Chúa Trời của họ, nên họ phải thánh.
7Họ không được cưới người đàn bà bị ô uế vì mãi dâm hay bị chồng ly dị, vì các thầy tế lễ phải thánh cho Đức Chúa Trời của họ. 8Các ngươi phải coi các thầy tế lễ là thánh, vì họ dâng của lễ cho Đức Chúa Trời các ngươi. Hãy kể họ là thánh, vì Ta, CHÚA là thánh và là Đấng thánh hóa các ngươi.
9Nếu con gái của thầy tế lễ tự làm mình ô uế vì làm gái mãi dâm là làm sỉ nhục cha mình và phải bị thiêu trong lửa.
10Thầy tế lễ là người được tôn trọng trong vòng các anh em mình vì đã được đổ dầu thụ phong lên đầu và đã được tấn phong để mặc bộ áo lễ thánh, nên không được để đầu bù tóc rối và không được xé áo xống mình. 11Thầy tế lễ không được vào nơi có xác chết, không được để cho mình bị ô uế vì người chết, dù người đó là cha hay mẹ mình, 12cũng không được rời khỏi nơi thánh hay xúc phạm nơi thánh của Đức Chúa Trời mình; vì người đã được xức dầu để biệt riêng ra cho Đức Chúa Trời. Ta là CHÚA.
13Người phải cưới gái đồng trinh làm vợ. 14Người không được cưới đàn bà góa, đàn bà ly dị hay đàn bà bị ô uế về mãi dâm, nhưng phải cưới một gái đồng trinh từ trong dân mình, 15để khỏi phàm tục hóa con cháu mình giữa nhân dân. Ta là CHÚA, Đấng thánh hóa người.
16CHÚA phán dạy Môi-se: 17Con nói với A-rôn: Trong các con cháu ngươi, thuộc mọi thế hệ trong tương lai, không một ai có khuyết tật được phép đến gần để dâng tế lễ cho Đức Chúa Trời. 18Không ai có một trong các khuyết tật sau đây được phép đến gần: mù loà, què quặt, mặt mày biến dạng hay chân tay quá dài, 19chân tay có tật, 20gù lưng, lùn tịt, mắt có tật, lở loét, có lát, hòn nang dập. 21Trong số con cháu của thầy tế lễ A-rôn, ai có bất kỳ khuyết tật nào cũng không được đến gần để dùng lửa dâng các lễ vật cho CHÚA. Vì khuyết tật, người đó không được đến gần để dùng lửa dâng các lễ vật cho CHÚA. Vì khuyết tật, người đó không được đến gần để dâng bánh cho Đức Chúa Trời. 22Người đó được phép ăn bánh dâng cho Đức Chúa Trời, kể cả vật chí thánh và vật thánh; 23nhưng vì có khuyết tật, người ấy không được phép đến gần bức màn hay bàn thờ mà xúc phạm đến nơi thánh Ta. Ta là CHÚA, Đấng thánh hóa họ.
24Vậy, Môi-se thuật các lời này lại cho A-rôn, các con trai người và cho toàn dân Y-sơ-ra-ên.