10

  1Yixayee yog tsob txiv hmab
   uas hlob zoo thiab txi txiv ncw.
  Yimhuab txi txiv ntau
   kuj yimhuab ua thaj teev dab ntau.
  Thaum lawv lub tebchaws vam meej tuaj,
   lawv yimhuab ua tej ncej teev dab
   zoo nkauj tuaj.
  2Lawv lub siab dag,
   nimno lawv thiaj yuav tsum ris lawv lub txim.
  Yawmsaub yuav tsoo lawv tej thaj pov tseg,
   thiab muab lawv tej ncej teev dab
   ua kom puam tsuaj.
  3Thaum ntawd lawv yuav hais tias,
  “Peb tsis muaj vajntxwv
   vim peb tsis paub ntshai Yawmsaub.
  Yog peb muaj vajntxwv
   nws yuav pab tau peb li cas?”
  4Lawv hais lus do do xwb,
   lawv lam cog lus twv qhuav qhuav xwb.
  Vim li no kev ua plaub ua ntug yuav hlav tuaj
   yam nkaus li tej nroj tsuag muaj taug
   tuaj raws kwj hniav khais hauv daim teb.
  5Cov Xamali tshee hnyo vim txhawj txog
   tus dab mlom thav nyuj ntawm Npe‑avee.
  Lawv yuav quaj ntsuag
   thiab cov pov thawj uas teev dab
   yuav quaj nyiav tus dab mlom,
  vim tus dab mlom ntawd
   lub koob meej ploj lawm.
  6Tus dab mlom ntawd yuav raug coj mus
   rau Axilia tebchaws pub ua tshav ntuj
   rau tus vajntxwv uas loj kawg.
  Efa‑i yuav raug poob ntsej muag,
   Yixayee yuav txaj muag
   vim yog qhov uas ua dab mlom.
  7Xamali tus vajntxwv yuav puam tsuaj,
   yam nkaus li tej nplais ntoo
   ntab saum nplaim dej mus.
  8Tej chaw siab teev dab hauv lub moos Avee,
   uas yog Yixayee lub txim,
   yuav raug puam tsuaj tag.
  Tej pos thiab nroj tsuag yuav tuaj
   rau saum lawv tej thaj xyeem.
  Lawv yuav hais rau tej roob tias,
   “Cia li txhub kiag peb lauj,”
  thiab hais rau tej pov roob tias,
   “Cia li nphau los tsuam peb.”

  9“Cov Yixayee 'e, nej yeej ua txhaum
   txij thaum ua hauv lub moos Kinpe‑a.
  Lawv tseem ua quj qees
   ntawm lub chaw ntawd los li.
  Kev ua rog tseem yuav tsis los raug lawv
   ntawm Kinpe‑a lov?
  10Kuv yuav tuaj rau txim
   rau cov neeg tawv ncauj ntawd.
  Ib tsoom tebchaws yuav sau zog
   tuaj ua ke tawm tsam lawv,
  mas lawv yuav raug khi
   vim muaj ob npaug kev txhaum.
  11Efa‑i yog tus xyuas nyuj uas cob tau,
   nws nyiam tsuj qoob hauv lub tshav,
  kuv tsis tau yuam nws
   lub cej dab zoo nkauj ua haujlwm hnyav.
  Tiamsis kuv yuav muab Efa‑i hai tus quab,
   Yuda yuav tsum laij,
   Yakhauj yuav tsum muab lob phuaj sua.
  12Cia li tseb txojkev ncaj ncees rau nej tus kheej,
   cia li sau tej uas tau ntawm qhov uas hlub kuv,
   cia li laij daim teb uas muab tso tseg lawm,
  rau qhov txog sijhawm
   uas yuav mus nrhiav Yawmsaub,
   xwv nws thiaj los tso txojkev dim rau nej.
  13Nej twb cog txojkev limhiam lawm,
   nej twb sau txojkev phem,
   nej twb saws tej uas nej dag tau los noj.
  Vim nej tso siab rau nej tej tsheb nees ua rog
   thiab tso siab rau nej cov tub rog uas coob coob,
  14lub suab ua rog thiaj yuav nrov
   tshwm rau hauv nej haiv neeg,
  nej tej chaw ruaj khov huvsi
   yuav raug muab ua puam tsuaj,
  ib yam li Samas muab lub moos Npe Anpee
   ua puam tsuaj rau hnub uas ua rog.
  Leej niam raug muab ntsawm
   ntuag ua tej dwb daim
   nrog nws cov menyuam ua ke.
  15Cov neeg hauv Npe‑ee 'e,
   nej yuav raug li no ntag lauj,
   rau qhov nej txojkev limhiam loj kawg li.
  Thaum kaj ntug Yixayee tus vajntxwv
   yuav raug muab txiav tu nrho.”

10

Các Hình Tượng Sẽ Bị Phá Ðổ

  1I-sơ-ra-ên là một cây nho tươi tốt; nó sinh nhiều trái.
  Nhưng càng ra trái bao nhiêu, nó càng lập lên các bàn thờ nhiều bấy nhiêu;
  Ðất nước của nó càng phồn thịnh bao nhiêu, nó càng dựng thêm nhiều tượng thần bấy nhiêu.
  2Lòng của chúng đã bị chia hai rồi;
  Nên bây giờ chúng phải chịu trách nhiệm về tội lỗi của chúng.
  Ngài sẽ phá đổ các bàn thờ của chúng;
  Ngài sẽ đập tan các tượng thần của chúng.
  3Bấy giờ chúng sẽ nói, “Chúng ta không có vua, bởi vì chúng ta không kính sợ Ðức Chúa Trời.
  Nhưng giả như chúng ta có vua đi nữa, vua ấy sẽ làm được gì cho chúng ta?”
  4Chúng hứa hẹn thật nhiều;
  Chúng dùng những lời thề giả dối để lập các hợp đồng;
  Vì thế những vụ kiện nổi lên nhiều như cỏ dại mọc giữa các luống cày.
  5Dân cư ở Sa-ma-ri sẽ run sợ trước tượng các bò con ở Bết A-vên;
  Dân ở đó sẽ vì nó mà than khóc;
  Các tư tế của nó sẽ vì nó mà kêu gào;
  Vì vinh hiển của nó đã lìa khỏi nó.
  6Chính nó sẽ bị mang qua A-sy-ri để làm vật triều cống cho vị vua ở đó;
  Ép-ra-im sẽ bị sỉ nhục,
  I-sơ-ra-ên sẽ bị xấu hổ, vì tin tưởng vào các thần tượng vô tri của chúng.
  7Còn vua của Sa-ma-ri sẽ bị dứt tiệt,
  Như cọng rác trôi bồng bềnh trên mặt nước.
  8Các tế đàn trên những nơi cao ở A-vên, nơi tiêu biểu cho tội lỗi của I-sơ-ra-ên, sẽ bị phá hủy;
  Các cây gai và các bụi gai sẽ bao lấy các bàn thờ của chúng;
  Bấy giờ chúng sẽ nói với các núi, “Xin phủ lấp chúng tôi,” và với các đồi, “Xin đổ xuống trên chúng tôi.”

Tội Lỗi Gây Hậu Quả Thảm Khốc cho Ðất Nước

  9“Hỡi I-sơ-ra-ên, ngươi đã phạm tội từ những ngày ở Ghi-bê-a.
  Từ đó đến nay chúng vẫn tiếp tục như vậy.
  Chẳng phải trận chiến chống lại con cái những kẻ tội lỗi ở Ghi-bê-a đã bắt kịp chúng rồi sao?
  10Khi nào Ta muốn Ta sẽ sửa phạt chúng;
  Các nước sẽ quần tụ tiến đánh chúng, để bắt chúng làm nô lệ,
  Vì tội nặng gấp đôi của chúng.
  11Ép-ra-im là con bò cái tơ đã thuần hóa;
  Nó thích đạp lúa;
  Nhưng Ta đã máng một cái ách vào chiếc cổ xinh đẹp của nó.
  Ta sẽ bắt nó kéo cày,
  Giu-đa sẽ kéo cày,
  Gia-cốp sẽ kéo bừa.
  12Hãy gieo đức công chính cho mình;
  Hãy gặt lấy lòng thương xót;
  Hãy canh tác đất bị bỏ hoang của ngươi;
  Vì đây là lúc tìm kiếm CHÚA, để Ngài đến và đổ mưa công chính trên các ngươi.
  13Các ngươi đã gieo gian ác;
  Các ngươi đã gặt thảm họa;
  Các ngươi đã ăn trái của sự gian dối.
  Bởi vì ngươi đã cậy vào đường lối của ngươi,
  Ngươi đã cậy vào đạo quân đông đảo hùng mạnh của ngươi,
  14Cho nên náo loạn sẽ nổi lên giữa ngươi, và tất cả các thành trì của ngươi sẽ bị phá hủy,
  Như Sanh-man đã tiêu hủy Bết Ạc-bên trong ngày giao tranh, khiến cả mẹ lẫn con đều bị tan xương nát thịt.
  15Ðó là những gì sẽ xảy đến cho ngươi, hỡi Bê-tên, bởi vì tội ác của ngươi quá lớn;
  Khi ngày ấy vừa ló dạng, vua của I-sơ-ra-ên sẽ bị diệt mất hoàn toàn.”