119

Kinh Luật Của Đức Chúa Trời

  1Phước cho những người đường lối mình không có gì đáng trách;
   Sống theo kinh luật của CHÚA.
  2Phước cho những người gìn giữ lời chứng của Chúa;
   Hết lòng tìm kiếm Ngài.
  3Họ không làm điều gì sai trái,
   Nhưng sống theo đường lối của Chúa.
  4Chúa đã truyền các mạng lệnh của Ngài
   Để chúng tôi tuân theo.
  5Ước gì đường lối tôi được vững vàng
   Để tôi tuân theo các quy luật của Chúa;
  6Bấy giờ tôi sẽ không bị hổ thẹn
   Vì tôi chú tâm vào mọi điều răn của Chúa.
  7Tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng ca ngợi Chúa
   Khi tôi học hỏi các phán quyết công chính của Ngài.
  8Tôi sẽ tuân theo các quy luật của Chúa;
   Xin chớ hoàn toàn từ bỏ tôi.
  9Người trẻ tuổi phải làm thế nào để giữ đời sống mình trong sạch?
   Phải tuân giữ lời Chúa.
  10Tôi hết lòng tìm kiếm Chúa,
   Xin chớ để tôi lạc xa các điều răn Ngài.
  11Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi
   Để tôi không phạm tội cùng Ngài.
  12Lạy CHÚA, tôi ca tụng Ngài,
   Xin dạy tôi các quy luật Ngài.
  13Môi tôi sẽ công bố mọi phán quyết từ miệng Ngài phán ra.
  14Tôi vui mừng theo lời chứng của Chúa như
   Vui vì giàu có.
  15Tôi sẽ suy gẫm về các mạng lệnh của Chúa
   Và chú tâm vào đường lối Ngài.
  16Tôi vui thích trong quy luật của Chúa
   Và không quên lời Ngài.
  17Xin rộng lượng cùng tôi, là tôi tớ Chúa, để tôi được sống
   Và tuân giữ lời Ngài.
  18Xin Chúa mở mắt tôi để tôi nhìn thấy
   Những điều diệu kỳ trong kinh luật của Ngài.
  19Tôi là lữ khách trên đất,
   Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
  20Tâm hồn tôi luôn mòn mỏi khao khát các phán quyết của Chúa.
  21Ngài quở trách những kẻ kiêu ngạo, là kẻ đáng bị rủa sả,
   Kẻ đi lạc xa các điều răn Chúa.
  22Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục và khinh bỉ
   Vì tôi gìn giữ lời chứng của Chúa.
  23Các vua chúa ngồi cùng nhau bàn định nghịch tôi,
   Nhưng tôi tớ Chúa sẽ suy gẫm các quy luật Ngài.
  24Các lời chứng của Chúa là niềm vui cho tôi,
   Là những vị cố vấn của tôi.
  25Linh hồn tôi phủ phục dưới bụi đất;
   Xin phục hồi sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  26Tôi tỏ bày đường lối tôi cùng Chúa và Ngài đáp lời tôi.
   Xin dạy tôi các quy luật của Chúa.
  27Xin cho tôi hiểu ý nghĩa các mạng lệnh của Chúa,
   Và tôi sẽ suy gẫm những việc diệu kỳ của Ngài.
  28Tôi đổ nước mắt than khóc vì sầu thảm.
   Xin thêm sức cho tôi theo như lời Chúa.
  29Xin đẩy xa khỏi tôi đường lối sai lầm,
   Xin ban ơn dạy dỗ tôi kinh luật của Chúa.
  30Tôi đã chọn con đường trung tín,
   Tôi đã đặt trước mặt tôi các phán quyết của Ngài.
  31Lạy CHÚA, tôi nắm chắc lấy lời chứng của Ngài,
   Xin đừng để tôi bị hổ thẹn.
  32Tôi chạy theo đường lối mạng lệnh của Chúa
   Vì Ngài giúp tôi hiểu biết thêm.
  33Lạy CHÚA, xin dạy tôi đường lối mạng lệnh của Ngài;
   Tôi sẽ gìn giữ chúng cho đến cùng.
  34Xin ban cho tôi sự hiểu biết thì tôi sẽ gìn giữ kinh luật của Chúa
   Và hết lòng tuân giữ chúng.
  35Xin hướng dẫn tôi trong đường lối theo điều răn Chúa
   Vì tôi vui mừng trong đường ấy.
  36Xin hướng lòng tôi về lời chứng của Chúa
   Chứ không phải về lợi lộc riêng.
  37Xin xoay mắt tôi để khỏi nhìn những điều vô giá trị;
   Xin ban cho tôi sức sống trong đường lối Chúa.
  38Xin hoàn thành lời hứa Ngài cho tôi tớ Chúa,
   Là lời hứa dành cho những người kính sợ Ngài.
  39Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ hãi
   Vì các phán quyết của Ngài là tốt lành.
  40Kìa, tôi mong ước các mạng lệnh của Chúa,
   Xin ban cho tôi sức sống trong sự công chính Ngài.
  41Lạy CHÚA, nguyện tình yêu thương Ngài đến cùng tôi;
   Sự cứu rỗi Chúa như lời Ngài đã hứa.
  42Tôi sẽ có câu trả lời cho những kẻ sỉ nhục tôi
   Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
  43Xin chớ lấy hết lời chân thật khỏi miệng tôi
   Vì tôi đặt hy vọng nơi các phán quyết của Chúa.
  44Tôi luôn luôn gìn giữ kinh luật của Chúa
   Đến đời đời vô cùng.
  45Tôi sẽ bước đi tự do
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh của Chúa.
  46Tôi sẽ nói về lời chứng của Chúa trước mặt các vua
   Mà không hổ thẹn.
  47Tôi vui thích trong điều răn của Chúa
   Là điều tôi yêu mến.
  48Tôi đưa tay hướng về điều răn của Chúa là điều tôi yêu mến,
   Và tôi suy gẫm các quy luật của Ngài.
  49Xin Chúa nhớ lời hứa cùng tôi tớ Chúa;
   Nhờ lời hứa đó mà tôi hy vọng.
  50Đây là niềm an ủi của tôi trong khi hoạn nạn
   Vì lời hứa của Chúa ban sức sống cho tôi.
  51Những kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi rất nhiều
   Nhưng tôi không từ bỏ kinh luật của Chúa.
  52Lạy CHÚA, tôi ghi nhớ các phán quyết của Ngài từ xưa
   Và được an ủi.
  53Tôi trở nên nóng giận
   Khi thấy kẻ ác từ bỏ kinh luật Chúa.
  54Các quy luật của Chúa trở nên những bài ca
   Cho cuộc đời lữ khách của tôi.
  55Lạy CHÚA, ban đêm tôi nhớ đến danh Chúa
   Và gìn giữ kinh luật của Ngài.
  56Đây là phần của tôi
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  57CHÚA là phần cơ nghiệp của tôi,
   Tôi đã hứa gìn giữ lời Chúa.
  58Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa,
   Xin ban ơn cho tôi tùy theo lời Ngài hứa.
  59Tôi đã suy gẫm về đường lối của tôi
   Và trở gót quay về lời chứng của Chúa.
  60Tôi vội vàng, không chậm trễ
   Gìn giữ các điều răn của Chúa.
  61Dù kẻ ác giăng dây chung quanh tôi,
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  62Tôi thức dậy vào lúc nửa đêm để cảm tạ Chúa
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  63Tôi là bạn của tất cả những người kính sợ Chúa,
   Là những người gìn giữ mạng lệnh Ngài.
  64Lạy CHÚA, tình yêu thương của Ngài đầy dẫy đất,
   Xin dạy tôi các quy luật chúa.
  65Lạy CHÚA, Ngài đã hậu đãi tôi tớ Chúa
   Theo như lời Chúa.
  66Xin dạy tôi tri thức và biết quyết định đúng
   Vì tôi tin cậy nơi các điều răn của Ngài.
  67Trước khi bị hoạn nạn, tôi thường đi sai lạc
   Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
  68Ngài là thiện và là Đấng làm điều thiện;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  69Dù những kẻ kiêu ngạo dùng lời láo khoét nói xấu tôi,
   Nhưng tôi hết lòng gìn giữ các mạng lệnh Chúa.
  70Lòng chúng nó chai lì như mỡ,
   Nhưng tôi vui thích kinh luật của Chúa.
  71Ấy là điều tốt cho tôi khi tôi bị hoạn nạn
   Để tôi học các quy luật của Chúa.
  72Kinh luật từ miệng Chúa là tốt lành cho tôi
   Hơn hàng ngàn lạng vàng và bạc.
  73Tay Chúa đã làm và nắn nên tôi,
   Xin ban cho tôi trí hiểu biết để tôi học hỏi các điều răn Chúa.
  74Những người kính sợ Chúa sẽ thấy tôi và vui mừng
   Vì tôi đặt hy vọng nơi lời Chúa.
  75Lạy CHÚA, tôi biết các phán quyết của Ngài là công chính,
   Ấy là từ lòng thành tín mà Ngài làm cho tôi bị hoạn nạn.
  76Nguyện tình yêu thương Chúa an ủi tôi
   Như lời Ngài đã hứa cùng tôi tớ Chúa.
  77Nguyện Chúa thương xót tôi thì tôi sẽ sống
   Vì tôi vui thích trong kinh luật Chúa.
  78Nguyện những kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn vì đã dùng điều giả dối hại tôi,
   Còn tôi sẽ suy gẫm các mạng lệnh của Chúa.
  79Nguyện những người kính sợ Chúa, là những người biết lời chứng của Ngài,
   Quay trở lại cùng tôi.
  80Nguyện lòng tôi không có gì đáng trách theo quy luật của Chúa
   Để tôi không bị hổ thẹn.
  81Linh hồn tôi mòn mỏi mong ước sự cứu rỗi của Chúa;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  82Mắt tôi mòn mỏi trông chờ lời hứa của Chúa;
   Tôi nói: “Khi nào Chúa sẽ an ủi tôi?
  83Vì tôi như cái bình da vô dụng
   Nhưng tôi không quên các quy luật của Chúa.
  84Tôi tớ Chúa phải chờ bao lâu nữa?
   Khi nào Ngài mới đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?”
  85Những kẻ kiêu ngạo đào hố hại tôi,
   Là những kẻ không làm theo kinh luật Chúa.
  86Tất cả các điều răn của Chúa đều đáng tin cậy;
   Người ta dùng điều giả dối để bắt bớ tôi.
   Xin giúp đỡ tôi.
  87Dù chúng nó gần như diệt tôi khỏi mặt đất,
   Nhưng tôi không từ bỏ mạng lệnh của Chúa.
  88Xin ban sức sống cho tôi theo như tình yêu thương của Chúa
   Để tôi gìn giữ lời chứng từ miệng Ngài.
  89Lạy CHÚA, lời Ngài đứng vững đời đời trên trời.
  90Lòng thành tín Chúa tồn tại từ đời nọ đến đời kia;
   Ngài đã lập quả đất và nó đứng vững vàng.
  91Mọi sự đứng vững cho đến ngày nay là do phán quyết của Chúa;
   Vì chúng đều là tôi tớ Ngài.
  92Nếu kinh luật Chúa không phải là niềm vui của tôi
   Thì tôi đã bị tiêu diệt trong cơn hoạn nạn.
  93Tôi không bao giờ quên các mạng lệnh Chúa
   Vì nhờ chúng mà tôi được sức sống.
  94Tôi thuộc về Chúa, xin cứu rỗi tôi
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh Chúa.
  95Những kẻ ác rình để diệt tôi
   Nhưng tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  96Tôi thấy mọi sự dù toàn hảo đều có giới hạn
   Nhưng các điều răn của Chúa thì vô hạn.
  97Tôi yêu kinh luật Chúa biết bao,
   Suốt ngày tôi suy gẫm luật ấy.
  98Các điều răn Chúa giúp tôi khôn ngoan hơn các kẻ thù tôi,
   Vì các điều răn ấy luôn luôn ở cùng tôi.
  99Tôi sáng suốt hơn tất cả các thầy dạy tôi,
   Vì tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  100Tôi hiểu biết hơn các bậc bô lão
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  101Tôi giữ chân tôi tránh mọi đường tà để gìn giữ lời Chúa.
  102Tôi không từ bỏ các phán quyết của Chúa
   Vì chính Ngài đã dạy dỗ tôi.
  103Lời Chúa ngọt ngào cho khẩu vị tôi biết bao,
   Ngọt hơn mật ong trong miệng.
  104Nhờ các mạng lệnh của Chúa tôi được sáng suốt,
   Vì thế tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  105Lời Chúa là ngọn đèn cho chân tôi,
   Là ánh sáng cho đường lối tôi.
  106Tôi đã thề và sẽ giữ lời thề rằng
   Tôi sẽ giữ các phán quyết công chính của Chúa.
  107Lạy CHÚA, tôi đau khổ rất nhiều,
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  108Lạy CHÚA, xin nhận tế lễ tình nguyện từ môi miệng tôi
   Và dạy tôi các phán quyết của Chúa.
  109Mạng sống tôi thường bị nguy hiểm
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  110Những kẻ ác đặt bẫy hại tôi
   Nhưng tôi không lìa bỏ các mạng lệnh của Chúa.
  111Lời chứng của Chúa là cơ nghiệp đời đời của tôi,
   Vì chúng là niềm vui cho lòng tôi.
  112Tôi luôn chuyên tâm làm theo các quy luật của Chúa
   Đến tận cùng.
  113Tôi ghét những kẻ hai lòng
   Nhưng yêu mến kinh luật của Chúa.
  114Chính Ngài là nơi trú ẩn và là cái khiên bảo vệ tôi,
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  115Hỡi những kẻ ác, hãy tránh xa ta
   Để ta gìn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời ta.
  116Xin nâng đỡ tôi như lời Chúa đã hứa để tôi được sống
   Và không bị hổ thẹn về điều tôi hy vọng.
  117Xin hỗ trợ tôi để tôi được an toàn
   Và luôn luôn làm theo quy luật của Chúa.
  118Ngài từ bỏ tất cả những kẻ đi xa lạc các quy luật Chúa
   Vì sự giả dối của họ là vô ích.
  119Ngài coi mọi kẻ ác trên đất như cặn bã,
   Vì thế tôi yêu mến các lời chứng của Chúa.
  120Thân thể tôi run rẩy vì sợ hãi Chúa,
   Tôi cũng sợ sự phán xét của Ngài.
  121Tôi đã hành động công bình và chính trực,
   Xin đừng bỏ tôi cho những kẻ áp bức tôi.
  122Xin bảo đảm cho tôi tớ Chúa được phúc lành;
   Chớ để những kẻ kiêu ngạo áp bức tôi.
  123Mắt tôi mòn mỏi trông đợi sự cứu rỗi
   Và lời hứa công chính của Chúa.
  124Xin đối xử với tôi tớ Chúa theo như tình yêu thương của Chúa;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  125Tôi là tôi tớ Chúa, xin ban cho tôi sự hiểu biết,
   Để tôi hiểu các lời chứng của Chúa.
  126Đây là lúc để CHÚA hành động
   Vì người ta vi phạm kinh luật Chúa.
  127Thật vậy, tôi yêu mến các điều răn của Chúa
   Hơn vàng, hơn cả vàng ròng.
  128Vì thế tôi thấy mọi mạng lệnh của Chúa đều đúng,
   Và tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  129Lời chứng của Chúa là diệu kỳ
   Cho nên tâm hồn tôi gìn giữ chúng.
  130Sự giải thích lời Chúa đem lại ánh sáng;
   Nó đem sự hiểu biết cho người chân thật.
  131Tôi há miệng khao khát
   Vì tôi mong ước các điều răn của Chúa.
  132Xin đoái nhìn và ban ơn cho tôi
   Như cách Chúa vẫn làm đối với những người yêu mến danh Ngài.
  133Xin giữ các bước chân tôi vững vàng trong lời Chúa;
   Xin đừng để điều ác nào cai trị tôi.
  134Xin cứu chuộc tôi khỏi sự áp bức của loài người,
   Để tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  135Xin mặt Ngài tỏa sáng trên tôi tớ Chúa
   Và dạy tôi các quy luật Ngài.
  136Mắt tôi tuôn tràn suối lệ
   Vì người ta không giữ kinh luật của Chúa.
  137Lạy CHÚA, Ngài là công chính
   Và các phán quyết của Ngài là công bình.
  138Ngài đã truyền các lời chứng công chính
   Và rất đáng tin cậy.
  139Sự nhiệt thành thiêu hủy tôi
   Vì các kẻ thù tôi quên lời Chúa.
  140Lời chúa đã được tinh luyện kỹ
   Và tôi tớ Chúa yêu mến nó.
  141Dù tôi bé nhỏ và bị khinh thường
   Nhưng tôi không quên các mạng lệnh Chúa.
  142Sự công chính của Chúa là công chính đời đời,
   Và kinh luật của Chúa là chân thật.
  143Hoạn nạn và khổ não đến với tôi
   Nhưng các điều răn của Chúa là niềm vui cho tôi.
  144Các lời chứng của Chúa là công chính đời đời;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết để tôi được sống.
  145Lạy CHÚA, tôi hết lòng cầu khẩn, xin đáp lời tôi,
   Tôi sẽ gìn giữ quy luật của Chúa.
  146Tôi cầu khẩn Ngài, xin cứu tôi,
   Tôi sẽ giữ các lời chứng của Chúa.
  147Tôi thức dậy lúc rạng đông và cầu xin;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  148Mắt tôi thức tỉnh suốt canh khuya
   Để suy gẫm lời Chúa.
  149Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu xin của tôi theo như tình yêu thương Ngài;
   Xin phục hồi cho tôi sức sống theo như các phán quyết Chúa.
  150Những kẻ gian ác áp bức tôi đã đến gần,
   Chúng là kẻ xa cách kinh luật Chúa.
  151Lạy CHÚA, chính Ngài đang ở gần
   Và tất cả các điều răn của Ngài đều chân thật.
  152Từ xa xưa, do các lời chứng của Chúa tôi biết rằng
   Ngài đã lập chúng đến đời đời.
  153Xin hãy xem sự đau khổ tôi chịu và giải cứu tôi
   Vì tôi không quên kinh luật của Chúa.
  154Xin bênh vực trường hợp tôi và cứu chuộc tôi;
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa hứa.
  155Sự cứu rỗi ở xa những kẻ gian ác
   Vì chúng không tìm kiếm các quy luật Chúa.
  156Lạy CHÚA, sự thương xót của Ngài thật lớn lao;
   Xin ban cho tôi sức sống theo như các phán quyết của Chúa.
  157Nhiều kẻ thù ghét và áp bức tôi
   Nhưng tôi không từ bỏ các lời chứng của Chúa.
  158Tôi thấy những kẻ bội tín và ghê tởm chúng
   Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
  159Nguyện Chúa thấy rằng tôi yêu mến các mạng lệnh Chúa.
   Lạy CHÚA, xin ban cho tôi sức sống theo như tình yêu thương của Ngài.
  160Bản chất của lời Chúa là chân lý;
   Tất cả các phán quyết công chính của Chúa là đời đời.
  161Các vua chúa đã bắt bớ tôi vô cớ
   Nhưng lòng tôi run sợ trước lời Chúa.
  162Tôi vui mừng vì lời Chúa hứa
   Như người chiếm được chiến lợi phẩm lớn.
  163Tôi ghét và ghê tởm sự dối trá
   Nhưng tôi yêu mến kinh luật Chúa.
  164Mỗi ngày tôi ca ngợi Chúa bảy lần
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  165Những người yêu mến kinh luật Chúa được bình an lớn
   Và không có gì làm cho họ vấp ngã.
  166Lạy CHÚA, tôi hy vọng nơi sự cứu rỗi của Ngài
   Và thi hành các điều răn Chúa.
  167Linh hồn tôi gìn giữ
   Và yêu mến các lời chứng của Chúa vô cùng.
  168Tôi gìn giữ các mạng lệnh và lời chứng của Chúa,
   Vì mọi đường lối tôi đều ở trước mặt Ngài.
  169Lạy CHÚA, nguyện lời cầu xin của tôi đến gần trước mặt Ngài;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết theo như lời Chúa.
  170Nguyện lời cầu khẩn của tôi đến trước mặt Ngài,
   Xin Chúa giải cứu tôi như lời Ngài hứa.
  171Môi miệng tôi sẽ tuôn tràn lời ca ngợi
   Vì Chúa đã dạy tôi các quy luật Ngài.
  172Lưỡi tôi sẽ ca hát lời Chúa
   Vì mọi điều răn Chúa đều công chính.
  173Nguyện tay Chúa sẵn sàng giúp đỡ tôi
   Vì tôi đã chọn các mạng lệnh Chúa.
  174Lạy CHÚA, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa,
   Kinh luật Chúa là niềm vui của tôi.
  175Xin cho tôi sống để linh hồn tôi ca tụng Chúa;
   Nguyện các phán quyết của Chúa giúp đỡ tôi.
  176Tôi lạc lối như con chiên đi lạc;
   Xin tìm kiếm tôi tớ Chúa,
   Vì tôi không quên các điều răn của Chúa.

119

Nau Mbơh Sơm Jêh Ri Nau Gŭ Mĭn Ma Nau Vay Brah Ndu

1Ueh maak yơh phung sŏng srăng tâm trong khân păng,
 Phung hăn tĭng ndô̆ trong Yêhôva.
2Ueh maak yơh phung djôt prăp nau păng mbơh,
 Tĭng joi păng ma lĕ nuih n'hâm
3Nanê̆ phung nây mâu ƀư nau kue ôh;
 Khân păng hăn tâm trong Yêhôva
4may ăn jêh nau may chih ma hên, Gay ma hên gơih tĭng ndô̆.
5Gâp ŭch ma trong gâp jêng nâp. Dơi tông nau vay may.
6Pô ri gâp mâu mra bêk ôh.
 Tơlah gâp yơk ma lĕ nau may ntăm.
7Gâp mra tâm rnê ma may ma nuih n'hâm sŏng.
 Dôl nti nau may phat dôih sŏng,
8Gâp mra tông nau vay may;
 Lơi ta cha lơi gâp ôh.
9Mâm bu klâu ndăm mra ƀư, dĭng geh ma kloh tâm nau rêh jêng păng?
10Gâp tĭng ndô̆ may ma lĕ nuih n'hâm.
 Lơi ăn gâp der bơh nau may ntăm ôh.
11Gâp ndjôt prăp Nau Vay may tâm nuih n'hâm gâp, gay ma gâp mâu hôm ƀư tih đah may.
12Mât ton ma may, Ơ Yêhôva;
 Sâm nti an gâp nau vay may.
13Ma bâr mbung gâp mbơh jêh,
 Lĕ nau bâr mbung may ntăm.
14Gâp maak jêh tĭng trong may mbơh,
 Tâm ban ma gâp geh lĕ nau ndrŏng.
15Gâp mra gŭ mĭn ma nau may chih
 Jêh ri yơk ma trong may.
16Gâp mra maak tâm nau vay may;
 Gâp mâu mra chuêl ôh nau may ngơi.
17Ƀư nau ueh rmeh ler ma tông mpăr may, gay ma gâp dơi gŭ rêh;
 Pô ri gâp mra tĭng ndô̆ nau may ngơi.
18Dăn may pơk an măt gâp, gay ma gâp dơi saơ ntil khlay tâm Nau Vay may.
19Gâp jêng bu năch ta neh ntu. Lơi pôn nau may ntăm ma gâp ôh.
20Huêng gâp nchah jêh ma nau rŏng. Păng geh ƀaƀơ nau may ntăm.
21May nduyh jêh phung sưr, phung bu rtăp rak jêh.
 Phung teng đah nau may ntăm.
22Sŏk lơi nau bêk tă bơh gâp, jêh ri nau tâm rmot.
 Yorlah gâp djôt prăp jêh nau may mbơh.
23Phung Kon hađăch gŭ ngơi tâm rdâng đah gâp;
 Ƀiălah tông mpăr may gŭ mĭn jêh ma nau vay may.
24Nau may mbơh jêng nau gâp rŏng
 Khân păng jêng phung nchŏng an trong ma gâp.
25Huêng gâp iang đah ndruyh neh;
 Ăn rêh gâp tĭng nau may ngơi.
26Gâp mbơh trong gâp, jêh ri may lŏ plơ̆ lah jêh ma gâp.
 Sâm nti an nau vay may ma gâp.
27Ăn gâp gĭt rbăng trong nau may chih;
 Pô ri gâp mra gŭ mĭn ma nau khlay may.
28Huêng gâp nhĭm yor nau rngot jâk;
 Ƀư ăn katang gâp tĭng nâm nau may ngơi;
29Sŏk lơi trong nau mƀruh tâm gâp;
 Jêh ri ăn ma gâp nau yô̆, dơi tĭng ndô̆ nau vay may.
30Gâp săch jêh trong nau răp jăp; may dơm nau gâp ntăm ta năp gâp.
31Gâp iang ma nau may mbơh;
 Ơ Yêhôva lơi ƀư bêk gâp ôh.
32Gâp mra nchuăt tâm trong nau may ntăm;
 Yorlah gâp rŏng nau nây.
33Sâm nti gâp, Ơ Yêhôva, trong nau vay may;
 Jêh ri gâp mra djôt prăp păng tât lôch.
34Ăn gâp nau gĭt rbăng, jêh ri gâp mra djôt prăp nau vay may;
 Na nê̆, gâp mra tông păng ma lĕ nuih n'hâm.
35Ăn gâp tĭng trong nau may ntăm;
 Yorlah gâp rŏng nau nây,
36Rkêng nuih n'hâm gâp leo pa nau may mbơh.
37Lơi ăn măt gâp uănh nau dơm dam.
 Ăn gâp gŭ rêh tâm trong may
38Ăn may ƀư na nê̆ nau may ngơi đah phung oh mon may;
 Nơm rŏng ma nau klach yơk mbah ma may.
39Sŏk lơi tă bơh gâp nau bêk gâp klach,
 Yorlah nau may ntăm jêng ueh.
40Aơ, gâp rŏng ngăn ma nau may chih;
 Ăn gâp gŭ rêh tâm nau sŏng may.
41Ơ Yêhôva, ăn nau ueh may tât ta gâp,
 Jêng nau may tâm rklaih tĭng nâm nau may ngơi.
42Pô ri gâp mra dơi lŏ plơ̆ lah ma nơm suai rak gâp.
 Yorlah gâp rnơm ma nau may ngơi.
43Lơi ta sŏk lĕ nau ngơi ngăn bơh trôm mbung gâp ôh;
 Yorlah gâp kâp gân jêh ma nau may ntăm.
44Pô ri gâp mra tĭng ndô̆ mro nau vay may ƀaƀơ n'ho ro.
45Gâp mra hăn ma nau mpăn;
 Yorlah gâp tĭng joi nau may chih.
46Gâp mra ngơi lĕ nau may mbơh ta năp phung hađăch,
 Jêh ri bu mâu mra ƀư bêk gâp ôh.
47Gâp mra maak tâm nau may ntăm.
 Jêng nau gâp rŏng jêh.
48Gâp mra yơr ti gâp bơh nau may ntăm, nau gâp rŏng jêh;
 Jêh ri gâp mra gŭ mĭn ma nau vay may
49Kah gĭt hom nau may ngơi ma oh mon may,
 Yorlah may ăn gâp kâp gân jêh.
50Nau aơ jêng nau bonh gâp tâm nau rêh ni;
 Yorlah nau may ngơi jêng ăn nau rêh ma gâp,
51Phung sưr mưch ma gâp hâu ngăn,
 Ƀiă lah ăt gâp mâu teng ôh bơh nau vay may.
52Gâp kah gĭt jêh ma nau may ntăm bơh kăl e ri,
 Ơ Yêhôva, Jêh ri gâp bonh gâp nơm.
53Gâp ji nuih hâu ngăn,
 Yor phung ƀai hŏ lơi jêh nau vay may.
54Nau vay may jêng nau vay gâp mprơ,
 Tâm ngih ntŭk gâp jêng bu năch.
55Dôl măng gâp kah gĭt ma amoh may,
 Ơ Yêhôva, jêh ri gâp tĭng ndô̆ nau vay may.
56Gâp geh nau aơ,
 Yorlah gâp djôt prăp nau may chih.
57Yêhôva jêng kô̆ ma gâp.
 Gâp lah jêh, gâp mra tông nau may ntăm.
58Gâp vơh vơl nau ueh may ma lĕ nuih n'hâm,
 Yô̆ nđach an ma gâp tĭng nâm nau may ngơi.
59Gâp gŭ mĭn ma trong gâp.
 Jêh ri gâp dai jâng gâp leo pa nau may mbơh.
60Gâp ndal, gâp mâu kâp ôh,
 Gay tĭng ndô̆ nau may ntăm.
61Brăt phung ƀai put chăp gâp.
 Ƀiă lah gâp mâu chuêl nau vay may ôh.
62Ta klong măng gâp mra dâk gay tâm rnê ma may
 Yor nau may ntăm jêng sŏng.
63Gâp jêng mĭt jiăng ma lĕ rngôch phung klach yơk mbah ma may.
 Jêh ri phung tĭng ndô̆ nau may chih.
64Neh ntu, Ơ Yêhôva, bêng ma nau ueh may
 Sâm nti nau vay ma gâp.
65May ƀư nau ueh ma phung tông mpăr may,
 Ơ Yêhôva, tĭng nâm nau may ngơi.
66Sâm nti gâp nau blau ƀư ueh jêh ri nau blau mĭn;
 Yorlah gâp chroh jêh ma nau may ntăm.
67Lor gâp geh nau rêh ni, gâp chuêl trong jêh;
 Ƀiă lah aƀaơ gâp tĭng ndô̆ nau may ngơi.
68may jêng ueh, jêh ri may ƀư nau ueh;
 Sâm nti gâp nau vay may.
69Phung sưr mĭn nau mƀruh đah gâp;
 Gâp mra tông ma lĕ nuih n'hâm nau may chih.
70Nuih n'hâm khân păng mbâl nâm bu ngi.
 Ƀiă lah gâp maak tâm nau vay may.
71Nau gâp dơn jêh nau rêh ni, jêng nau ueh ma gâp;
 Gay ma gâp dơi nti nau vay may.
72Nau vay tă bah bâr mbung may jêng ueh lơn ma gâp.
 Maak rbăn ndơ mah jêh ri prăk
73Ti may rhăk jêh gâp, khân păng mon jêh gâp;
 Ăn ma gâp nau gĭt rbăng, gay ma gâp dơi nti nau may ntăm.
74Phung klach yơk mbah ma may mra saơ gâp jêh ri răm maak.
 Yorlah gâp kâp gân jêh tâm nau may ngơi.
75Gâp gĭt, Ơ Yêhôva, nau may phat dôih jêng sŏng, jêh ri ma nau na nê̆, may ăn jêh gâp rêh ni.
76Gâp vơh vơl ma may, ăn nau ueh may jêng nau bonh leng gâp,
 Nâm bu may ngơi jêh đah oh mon may.
77Ăn nau may yô̆ văch ma gâp, gay ma gâp dơi rêh;
 Yorlah gâp rŏng ma nau vay may.
78Ăn bêk phung sưr; Yorlah khân păng tŭn jot gâp mâu geh nau.
 Ƀiă lah gâp mra gŭ mĭn ma nau may chih.
79Ăn phung klach yơk mbah ma may sĭt ta gâp;
 Jêh ri khân păng mra gĭt nau may mbơh.
80Ăn rah vah nuih n'hâm gâp tâm nau vay may;
 Gay ma gâp mâu bêk ôh.
81Huêng gâp rơdja ngăn ma nau may tâm rklaih;
 Ƀiă lah gâp kâp gân ma nau may ngơi.
82Măt gâp jêng ngo ma nau may ngơi,
 Dôl gâp lah, Ndah jŏ may mra leng gâp?
83Yorlah gâp jêng nâm bu dŭng ntâu ta nhhuay ŭnh;
 Ƀiă lah ăt gâp mâu chuêl ôh nau vay may.
84Dŭm nar oh mon may mra gŭ rêh?
 Ndah jŏ may mra phat dôih phung ƀư mhĭk ma gâp?
85Phung sưr kuyh ntu jru ta năp gâp.
 Khân păng mâu ƀư tĭng nau vay may ôh
86Lĕ rngôch nau may ntăm jêng răp jăp;
 Khân păng ƀư mhĭk ma gâp, mâu geh nau văch koh dŏng gâp.
87Khân păng bơi ma ƀư rai gâp ta neh ntu;
 Ƀiă lah gâp mâu lơi nau may chih ôh.
88Ăn gâp rêh tĭng nâm nau ueh may;
 Pô ri gâp mra tĭng ndô̆ nau may mbơh, tă bơh trôm mbung may.
89Ơ Yêhôva, nau may ngơi gŭ nâp ƀaƀơ tâm trôk.
90Nau rjăp may gŭ tâm lĕ rnôk.
 May njêng jêh neh ntu, jêh ri păng gŭ nâp.
91Tĭng nâm nau may ntăm, khân păng ăt gŭ tât ta nar aơ,
 Yorlah lĕ rngôch ndơ pah kan may dadê.
92Tơ lah nau vay may mâu jêng nau maa gâp, gâp rai lôch jêh tâm nau rêh ni gâp.
93Gâp mâu mra chuêl nau may chih ôh;
 Yorlah ma păng yơh may ăn gâp gŭ rêh.
94Gâp jêng ndơ may, rklaih hom gâp;
 Yorlah gâp joi nau may chih.
95Phung ƀai gŭ kâp gâp, gay ƀư rai;
 Ƀiă lah gâp mra gŭ mĭn ma nau may mbơh.
96Gâp saơ jêh nau lôch dŭt ma lĕ rngôch ndơ rah vah;
 Ƀiă lah nau may mâu blau lôch ôh.
97Gâp rŏng ngăn ngên ma nau vay may!
 Lĕ nar păng jêng nau gâp gŭ mĭn.
98Nau may ntăm ăn gâp blau mĭn lơn ma phung rlăng gâp;
 Yorlah nau may ntăm gŭ ƀaƀơ tâm gâp.
99Gâp geh nau gĭt rbăng lơn ma lĕ rngôch phung nơm nti gâp;
 Yorlah nau mbơh jêng ndơ gâp gŭ mĭn.
100Gâp gĭt rbăng âk lơn ma phung bu ranh
 Yorlah gâp djôt prăp jêh nau may chih.
101Gâp nkân jêh jâng gâp bơh lĕ trong mhĭk,
 Gay ma gâp dơi kơt nau may ngơi.
102Gâp mâu teng bơh nau may ntăm ôh;
 Yorlah may yơh sâm nti jêh gâp.
103Nau may ngơi jêng njŭng mpiăt gâp!
 Njŭng lơn ma dak sŭt jêng mbung gâp!
104Yor nau may chih, gâp geh nau gĭt rbăng
 Pô ri gâp tâm rmot lĕ trong nau mƀruh.
105Nau may Ngơi jêng ŭnh kađen njŭn leo jâng gâp, jêh ri sol trong gâp,
106Gâp sân săk, jêh ri gâp ƀư nanê̆ nau nây,
 Gay tĭng ndô̆ nau may ntăm.
107Gâp geh nau rêh ni ngăn ngên;
 Ơ Yêhôva, ƀư rêh gâp, tĭng nâm nau may ngơi.
108Ơ Yêhôva, gâp vơh vơl ma may, ăn may dơn nau mbung gâp nhhơr ma may ma nuih n'hâm ŭch.
 Jêh ri sâm nti gâp nau may ntăm.
109Nau rêh gâp gŭ dăch nau iơh mhĭk ƀaƀơ
 Ƀiă lah gâp mâu chuêl ôh nau vay may.
110Phung ƀai sân dăk ma gâp;
 Ƀiălah gâp mâu teng bah nau may chih ôh.
111Gâp sŏk jêh nau may mbơh jêng drăp dơn ma gâp ƀaƀơ;
 Yorlah khân păng jêng nau maak ma nuih n'hâm gâp.
112Gâp rkêng jêh nuih n'hâm ma nau tĭng ndô̆ nau vay may.
 Ƀaƀơ tât lôch.
113Gâp tâm rmot ma bunuyh geh nau tâm pă;
 Ƀiălah gâp rŏng ma nau vay may.
114May jêng ntŭk gâp krap jêh ri khêl gâp;
 Gâp kâp gân tâm nau may ngơi.
115Du hom bơh gâp, Ơ khân may phung ƀai;
 Gay ma gâp djôt prăp nau Brah Ndu gâp ntăm
116Kuăn rdâng gâp tĭng nâm nau may ngơi,
 Gay ma gâp dơi gŭ rêh;
 Jêh ri lơi ăn gâp bêk ôh tâm nau gâp kâp gân.
117Kuăn gâp, jêh ri gâp mra klaih,
 Jêh ri gâp mra yơk ƀaƀơ ma nau vay may.
118May dun jêh lĕ rngôch phung teng du bơh nau vay may;
 Yorlah nau khân păng ndơm jêng dơm dam.
119May klŭp lơi nâm bu ndŏk, lĕ rngôch phung ƀai bơh neh ntu;
 Yor ri gâp rŏng ma nau may mbơh
120Nglay săk gâp râp sâr đah nau klach ma may;
 Jêh ri gâp klach ma nau phat dôih.
121Gâp ƀư jêh nau di jêh ri nau sŏng srăng.
 Lơi chalơi gâp ma phung tŭn jot gâp ôh.
122Ăn may mât mray oh mon may ma nau ueh;
 Lơi ăn phung sưr tŭn jot gâp ôh.
123Măt gâp jêng ngo tâm nau gŭ kâp, nau may tâm rklaih.
 Jêh ri ma nau may ngơi sŏng.
124Ăn may ƀư đah oh mon may tĭng nâm nau ueh may.
 Jêh ri sâm nti gâp nau vay may.
125Gâp jêng oh mon may; ăn ma gâp nau gĭt rbăng;
 Gay ma gâp dơi gĭt rbăng nau may mbơh.
126Tât jêh mông Yêhôva pah kan;
 Yorlah khân păng rlau jêh nau vay may.
127Yor nây gâp rŏng ma nau may ntăm.
 Rlau lơn ma mah, jêh ri mah kloh.
128Jêh ri gâp kơp lĕ nau may chih ma lĕ rngôch nau jêng sŏng;
 Jêh ri gâp tâm rmot ma lĕ rngôch trong nau mƀruh.
129Nau may mbơh jêng nau khlay,
 Pô ri huêng gâp ndjôt prăp păng.
130Nau tâm mpơl bơh nau may ngơi jêng ƀư ang;
 Păng ăn nau gĭt rbăng ma phung rluk.
131Gâp njŭn leo trôm mbung jêh ri gâp suh n'hâm;
 Yorlah gâp ji hir ngăn ma nau may ntăm.
132N'gĭl uănh hom ma gâp, jêh ri yô̆ nđach an ma gâp ƀă.
 Tĭng nâm nau vay may ma phung rŏng ma amoh may.
133Ƀư nâp nhuat gâp tâm nau may ngơi;
 Jêh ri lơi ăn du ntil nau kue chiă uănh gâp
134Rklaih gâp bơh nau phung tŭn jot;
 Pô ri gâp mra tĭng ndô̆ nau may chih.
135Sol hom muh măt may ta oh mon may;
 Jêh ri sâm nti gâp nau vay may.
136Dak măt gâp hoch nâm bu dak n'hor.
 Yorlah khân păng mâu tông ôh ma nau vay may.
137May jêng sŏng, Ơ Yêhôva,
 Jêh ri nau phat dôih jêng di,
138may ntăm jêh nau may mbơh ma nau sŏng srăng.
 Jêh ri nau răp jăp.
139Nau gâp hŭch rhŭl sa jêh gâp,
 Yorlah phung rlăng gâp chuêl nau may ngơi.
140Nau may ngơi jêng kloh ngăn;
 Pô ri oh mon may rŏng ma păng.
141Gâp jêng jê̆ jêh ri bu rmot;
 Ƀiă lah gâp mâu chuêl ôh nau may chih.
142Nau sŏng srăng may jêng nau sŏng srăng n'ho ro.
 Jêh ri nau vay may jêng nau na nê̆.
143Nau uh ah jêh ri nau rngot tât ta gâp;
 Ƀiălah nau may ntăm jêng nau gâp rŏng.
144Nau may mbơh jêng sŏng n'ho ro.
 Ăn ma gâp nau gĭt rbăng jêh ri gâp mra rêh.
145Gâp kuăl mbơh sơn ma may ma lĕ nuih n'hâm; ăn may lŏ plơ̆ lah ma gâp,
 Ơ Yêhôva; gâp mra djôt prăp nau vay may.
146Gâp kuăl mbơh sơm jêh ma may; rklaih hom gâp,
 Jêh ri gâp mra tĭng ndô̆ nau may mbơh,
147Gâp dâk lor ma ơm ôi, jêh ri nter,
 Gâp kâp gân jêh tâm nau may ngơi.
148Gâp rngeh măt dôl mông gak măng,
 Gay gâp gŭ mĭn nau may ngơi.
149Gŭ iăt bâr gâp tĭng nâm nau ueh may;
 Ăn rêh hom gâp, Ơ Yêhôva, tĭng nâm nau may ntăm.
150Phung njuăl hăn ƀư nau ƀai văch dăch;
 Khân păng gŭ ngai đah nau vay may.
151May gŭ dăch, Ơ Yêhôva;
 Jêh ri lĕ rngôch nau may ntăm jêng nau na nê̆.
152Bơh kăl e ri gâp gĭt ma nau may mbơh.
 May yơh rdâk khân păng n'ho ro.
153Gŭ mĭn ma nau rêh ni gâp, jêh ri rklaih gâp;
 Yorlah gâp mâu chuêl ôh nau vay may.
154N'gâng nau gâp, jêh ri sâm chuai gâp,
 Ƀư rêh an gâp tĭng nâm nau may ngơi.
155Nau tâm rklaih gŭ ngai đah phung ƀai;
 Yorlah khân păng mâu joi nau vay may ôh.
156Nau may yô̆ jêng toyh, Ơ Yêhôva,
 Ƀư rêh an gâp tĭng nâm nau may ntăm
157Phung ƀư mhĭk ma gâp, jêh ri phung rlăng đah gâp jêng âk;
 Ƀiă lah ăt gâp mâu teng lĕ đah nau may mbơh.
158Gâp uănh ma nau khek ma phung rlăng;
 Yorlah khân păng mâu tĭng ndô̆ nau may ngơi ôh.
159Gŭ mĭn hom ma nau gâp rŏng ma nau may chih,
 Ơ Yêhôva; ƀư rêh hom gâp tĭng nâm nau ueh may.
160Ntur ma nau may ngơi jêng nau na nê̆;
 Jêh ri ăp ntil nau may ntăm jêng sŏng jêh ri gŭ n'ho ro.
161Phung kon hađăch ƀư mhĭk jêh ma gâp mâu geh nau;
 Ƀiă lah nuih n'hâm gâp klach yơk ma nau may ngơi.
162Gâp maak ma nau may ngơi;
 Tâm ban ma nơm pit in âk drăp ndơ tâm nau tâm lơh.
163Gâp tâm rmot, tâm rmot ngăn ma nau mƀruh;
 Ƀiălah gâp rŏng ma nau vay may.
164Gâp tâm rnê ma may pơh tơ̆ tâm ăp nar;
 Yor nau may ntăm jêng sŏng.
165Phung rŏng ma nau vay may geh âk nau đăp mpăn;
 Jêh ri khân păng mâu mâp chêh prah ôh.
166Gâp kâp gân tâm nau may tâm rklaih,
 Ơ Yêhôva, Jêh ri gâp ƀư jêh nau may ntăm.
167Huêng gâp tông nau may mbơh;
 jêh ri gâp rŏng ma khân păng.
168Gâp tông jêh nau may chih, jêh ri nau may mbơh;
 Yorlah lĕ trong gâp gŭ ta năp may
169Ơ Yêhôva, ăn nau gâp nter tât ta may;
 Ăn ma gâp nau gĭt rbăng, tĭng nâm nau may ngơi.
170Ăn nau gâp vơh vơl tât ta may;
 Rklaih an gâp tĭng nâm nau may ngơi.
171Ăn mbung gâp mbơh nau tâm rnê;
 Yorlah may sâm nti gâp nau vay may.
172Ăn mpiăt gâp mprơ ma nau may ngơi;
 Yorlah lĕ nau may ntăm jêng sŏng srăng.
173Ăn ti may kơl gâp;
 Yorlah gâp săch jêh nau may chih.
174Gâp ji hir ma nau may tâm rklaih,
 Ơ Yêhôva; Jêh ri gâp rŏng ma nau vay may.
175Ăn huêng gâp gŭ rêh, jêh ri păng mra tâm rnê ma may,
 Jêh ri ăn nau may ntăm kơl gâp.
176Gâp nkhah du nâm bu du mlâm biăp roh; joi hom oh mon may;
 Yorlah gâp mâu chuêl ôh nau may ntăm.