119

Kinh Luật Của Đức Chúa Trời

  1Phước cho những người đường lối mình không có gì đáng trách;
   Sống theo kinh luật của CHÚA.
  2Phước cho những người gìn giữ lời chứng của Chúa;
   Hết lòng tìm kiếm Ngài.
  3Họ không làm điều gì sai trái,
   Nhưng sống theo đường lối của Chúa.
  4Chúa đã truyền các mạng lệnh của Ngài
   Để chúng tôi tuân theo.
  5Ước gì đường lối tôi được vững vàng
   Để tôi tuân theo các quy luật của Chúa;
  6Bấy giờ tôi sẽ không bị hổ thẹn
   Vì tôi chú tâm vào mọi điều răn của Chúa.
  7Tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng ca ngợi Chúa
   Khi tôi học hỏi các phán quyết công chính của Ngài.
  8Tôi sẽ tuân theo các quy luật của Chúa;
   Xin chớ hoàn toàn từ bỏ tôi.
  9Người trẻ tuổi phải làm thế nào để giữ đời sống mình trong sạch?
   Phải tuân giữ lời Chúa.
  10Tôi hết lòng tìm kiếm Chúa,
   Xin chớ để tôi lạc xa các điều răn Ngài.
  11Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi
   Để tôi không phạm tội cùng Ngài.
  12Lạy CHÚA, tôi ca tụng Ngài,
   Xin dạy tôi các quy luật Ngài.
  13Môi tôi sẽ công bố mọi phán quyết từ miệng Ngài phán ra.
  14Tôi vui mừng theo lời chứng của Chúa như
   Vui vì giàu có.
  15Tôi sẽ suy gẫm về các mạng lệnh của Chúa
   Và chú tâm vào đường lối Ngài.
  16Tôi vui thích trong quy luật của Chúa
   Và không quên lời Ngài.
  17Xin rộng lượng cùng tôi, là tôi tớ Chúa, để tôi được sống
   Và tuân giữ lời Ngài.
  18Xin Chúa mở mắt tôi để tôi nhìn thấy
   Những điều diệu kỳ trong kinh luật của Ngài.
  19Tôi là lữ khách trên đất,
   Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
  20Tâm hồn tôi luôn mòn mỏi khao khát các phán quyết của Chúa.
  21Ngài quở trách những kẻ kiêu ngạo, là kẻ đáng bị rủa sả,
   Kẻ đi lạc xa các điều răn Chúa.
  22Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục và khinh bỉ
   Vì tôi gìn giữ lời chứng của Chúa.
  23Các vua chúa ngồi cùng nhau bàn định nghịch tôi,
   Nhưng tôi tớ Chúa sẽ suy gẫm các quy luật Ngài.
  24Các lời chứng của Chúa là niềm vui cho tôi,
   Là những vị cố vấn của tôi.
  25Linh hồn tôi phủ phục dưới bụi đất;
   Xin phục hồi sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  26Tôi tỏ bày đường lối tôi cùng Chúa và Ngài đáp lời tôi.
   Xin dạy tôi các quy luật của Chúa.
  27Xin cho tôi hiểu ý nghĩa các mạng lệnh của Chúa,
   Và tôi sẽ suy gẫm những việc diệu kỳ của Ngài.
  28Tôi đổ nước mắt than khóc vì sầu thảm.
   Xin thêm sức cho tôi theo như lời Chúa.
  29Xin đẩy xa khỏi tôi đường lối sai lầm,
   Xin ban ơn dạy dỗ tôi kinh luật của Chúa.
  30Tôi đã chọn con đường trung tín,
   Tôi đã đặt trước mặt tôi các phán quyết của Ngài.
  31Lạy CHÚA, tôi nắm chắc lấy lời chứng của Ngài,
   Xin đừng để tôi bị hổ thẹn.
  32Tôi chạy theo đường lối mạng lệnh của Chúa
   Vì Ngài giúp tôi hiểu biết thêm.
  33Lạy CHÚA, xin dạy tôi đường lối mạng lệnh của Ngài;
   Tôi sẽ gìn giữ chúng cho đến cùng.
  34Xin ban cho tôi sự hiểu biết thì tôi sẽ gìn giữ kinh luật của Chúa
   Và hết lòng tuân giữ chúng.
  35Xin hướng dẫn tôi trong đường lối theo điều răn Chúa
   Vì tôi vui mừng trong đường ấy.
  36Xin hướng lòng tôi về lời chứng của Chúa
   Chứ không phải về lợi lộc riêng.
  37Xin xoay mắt tôi để khỏi nhìn những điều vô giá trị;
   Xin ban cho tôi sức sống trong đường lối Chúa.
  38Xin hoàn thành lời hứa Ngài cho tôi tớ Chúa,
   Là lời hứa dành cho những người kính sợ Ngài.
  39Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ hãi
   Vì các phán quyết của Ngài là tốt lành.
  40Kìa, tôi mong ước các mạng lệnh của Chúa,
   Xin ban cho tôi sức sống trong sự công chính Ngài.
  41Lạy CHÚA, nguyện tình yêu thương Ngài đến cùng tôi;
   Sự cứu rỗi Chúa như lời Ngài đã hứa.
  42Tôi sẽ có câu trả lời cho những kẻ sỉ nhục tôi
   Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
  43Xin chớ lấy hết lời chân thật khỏi miệng tôi
   Vì tôi đặt hy vọng nơi các phán quyết của Chúa.
  44Tôi luôn luôn gìn giữ kinh luật của Chúa
   Đến đời đời vô cùng.
  45Tôi sẽ bước đi tự do
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh của Chúa.
  46Tôi sẽ nói về lời chứng của Chúa trước mặt các vua
   Mà không hổ thẹn.
  47Tôi vui thích trong điều răn của Chúa
   Là điều tôi yêu mến.
  48Tôi đưa tay hướng về điều răn của Chúa là điều tôi yêu mến,
   Và tôi suy gẫm các quy luật của Ngài.
  49Xin Chúa nhớ lời hứa cùng tôi tớ Chúa;
   Nhờ lời hứa đó mà tôi hy vọng.
  50Đây là niềm an ủi của tôi trong khi hoạn nạn
   Vì lời hứa của Chúa ban sức sống cho tôi.
  51Những kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi rất nhiều
   Nhưng tôi không từ bỏ kinh luật của Chúa.
  52Lạy CHÚA, tôi ghi nhớ các phán quyết của Ngài từ xưa
   Và được an ủi.
  53Tôi trở nên nóng giận
   Khi thấy kẻ ác từ bỏ kinh luật Chúa.
  54Các quy luật của Chúa trở nên những bài ca
   Cho cuộc đời lữ khách của tôi.
  55Lạy CHÚA, ban đêm tôi nhớ đến danh Chúa
   Và gìn giữ kinh luật của Ngài.
  56Đây là phần của tôi
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  57CHÚA là phần cơ nghiệp của tôi,
   Tôi đã hứa gìn giữ lời Chúa.
  58Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa,
   Xin ban ơn cho tôi tùy theo lời Ngài hứa.
  59Tôi đã suy gẫm về đường lối của tôi
   Và trở gót quay về lời chứng của Chúa.
  60Tôi vội vàng, không chậm trễ
   Gìn giữ các điều răn của Chúa.
  61Dù kẻ ác giăng dây chung quanh tôi,
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  62Tôi thức dậy vào lúc nửa đêm để cảm tạ Chúa
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  63Tôi là bạn của tất cả những người kính sợ Chúa,
   Là những người gìn giữ mạng lệnh Ngài.
  64Lạy CHÚA, tình yêu thương của Ngài đầy dẫy đất,
   Xin dạy tôi các quy luật chúa.
  65Lạy CHÚA, Ngài đã hậu đãi tôi tớ Chúa
   Theo như lời Chúa.
  66Xin dạy tôi tri thức và biết quyết định đúng
   Vì tôi tin cậy nơi các điều răn của Ngài.
  67Trước khi bị hoạn nạn, tôi thường đi sai lạc
   Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
  68Ngài là thiện và là Đấng làm điều thiện;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  69Dù những kẻ kiêu ngạo dùng lời láo khoét nói xấu tôi,
   Nhưng tôi hết lòng gìn giữ các mạng lệnh Chúa.
  70Lòng chúng nó chai lì như mỡ,
   Nhưng tôi vui thích kinh luật của Chúa.
  71Ấy là điều tốt cho tôi khi tôi bị hoạn nạn
   Để tôi học các quy luật của Chúa.
  72Kinh luật từ miệng Chúa là tốt lành cho tôi
   Hơn hàng ngàn lạng vàng và bạc.
  73Tay Chúa đã làm và nắn nên tôi,
   Xin ban cho tôi trí hiểu biết để tôi học hỏi các điều răn Chúa.
  74Những người kính sợ Chúa sẽ thấy tôi và vui mừng
   Vì tôi đặt hy vọng nơi lời Chúa.
  75Lạy CHÚA, tôi biết các phán quyết của Ngài là công chính,
   Ấy là từ lòng thành tín mà Ngài làm cho tôi bị hoạn nạn.
  76Nguyện tình yêu thương Chúa an ủi tôi
   Như lời Ngài đã hứa cùng tôi tớ Chúa.
  77Nguyện Chúa thương xót tôi thì tôi sẽ sống
   Vì tôi vui thích trong kinh luật Chúa.
  78Nguyện những kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn vì đã dùng điều giả dối hại tôi,
   Còn tôi sẽ suy gẫm các mạng lệnh của Chúa.
  79Nguyện những người kính sợ Chúa, là những người biết lời chứng của Ngài,
   Quay trở lại cùng tôi.
  80Nguyện lòng tôi không có gì đáng trách theo quy luật của Chúa
   Để tôi không bị hổ thẹn.
  81Linh hồn tôi mòn mỏi mong ước sự cứu rỗi của Chúa;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  82Mắt tôi mòn mỏi trông chờ lời hứa của Chúa;
   Tôi nói: “Khi nào Chúa sẽ an ủi tôi?
  83Vì tôi như cái bình da vô dụng
   Nhưng tôi không quên các quy luật của Chúa.
  84Tôi tớ Chúa phải chờ bao lâu nữa?
   Khi nào Ngài mới đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?”
  85Những kẻ kiêu ngạo đào hố hại tôi,
   Là những kẻ không làm theo kinh luật Chúa.
  86Tất cả các điều răn của Chúa đều đáng tin cậy;
   Người ta dùng điều giả dối để bắt bớ tôi.
   Xin giúp đỡ tôi.
  87Dù chúng nó gần như diệt tôi khỏi mặt đất,
   Nhưng tôi không từ bỏ mạng lệnh của Chúa.
  88Xin ban sức sống cho tôi theo như tình yêu thương của Chúa
   Để tôi gìn giữ lời chứng từ miệng Ngài.
  89Lạy CHÚA, lời Ngài đứng vững đời đời trên trời.
  90Lòng thành tín Chúa tồn tại từ đời nọ đến đời kia;
   Ngài đã lập quả đất và nó đứng vững vàng.
  91Mọi sự đứng vững cho đến ngày nay là do phán quyết của Chúa;
   Vì chúng đều là tôi tớ Ngài.
  92Nếu kinh luật Chúa không phải là niềm vui của tôi
   Thì tôi đã bị tiêu diệt trong cơn hoạn nạn.
  93Tôi không bao giờ quên các mạng lệnh Chúa
   Vì nhờ chúng mà tôi được sức sống.
  94Tôi thuộc về Chúa, xin cứu rỗi tôi
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh Chúa.
  95Những kẻ ác rình để diệt tôi
   Nhưng tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  96Tôi thấy mọi sự dù toàn hảo đều có giới hạn
   Nhưng các điều răn của Chúa thì vô hạn.
  97Tôi yêu kinh luật Chúa biết bao,
   Suốt ngày tôi suy gẫm luật ấy.
  98Các điều răn Chúa giúp tôi khôn ngoan hơn các kẻ thù tôi,
   Vì các điều răn ấy luôn luôn ở cùng tôi.
  99Tôi sáng suốt hơn tất cả các thầy dạy tôi,
   Vì tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  100Tôi hiểu biết hơn các bậc bô lão
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  101Tôi giữ chân tôi tránh mọi đường tà để gìn giữ lời Chúa.
  102Tôi không từ bỏ các phán quyết của Chúa
   Vì chính Ngài đã dạy dỗ tôi.
  103Lời Chúa ngọt ngào cho khẩu vị tôi biết bao,
   Ngọt hơn mật ong trong miệng.
  104Nhờ các mạng lệnh của Chúa tôi được sáng suốt,
   Vì thế tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  105Lời Chúa là ngọn đèn cho chân tôi,
   Là ánh sáng cho đường lối tôi.
  106Tôi đã thề và sẽ giữ lời thề rằng
   Tôi sẽ giữ các phán quyết công chính của Chúa.
  107Lạy CHÚA, tôi đau khổ rất nhiều,
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  108Lạy CHÚA, xin nhận tế lễ tình nguyện từ môi miệng tôi
   Và dạy tôi các phán quyết của Chúa.
  109Mạng sống tôi thường bị nguy hiểm
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  110Những kẻ ác đặt bẫy hại tôi
   Nhưng tôi không lìa bỏ các mạng lệnh của Chúa.
  111Lời chứng của Chúa là cơ nghiệp đời đời của tôi,
   Vì chúng là niềm vui cho lòng tôi.
  112Tôi luôn chuyên tâm làm theo các quy luật của Chúa
   Đến tận cùng.
  113Tôi ghét những kẻ hai lòng
   Nhưng yêu mến kinh luật của Chúa.
  114Chính Ngài là nơi trú ẩn và là cái khiên bảo vệ tôi,
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  115Hỡi những kẻ ác, hãy tránh xa ta
   Để ta gìn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời ta.
  116Xin nâng đỡ tôi như lời Chúa đã hứa để tôi được sống
   Và không bị hổ thẹn về điều tôi hy vọng.
  117Xin hỗ trợ tôi để tôi được an toàn
   Và luôn luôn làm theo quy luật của Chúa.
  118Ngài từ bỏ tất cả những kẻ đi xa lạc các quy luật Chúa
   Vì sự giả dối của họ là vô ích.
  119Ngài coi mọi kẻ ác trên đất như cặn bã,
   Vì thế tôi yêu mến các lời chứng của Chúa.
  120Thân thể tôi run rẩy vì sợ hãi Chúa,
   Tôi cũng sợ sự phán xét của Ngài.
  121Tôi đã hành động công bình và chính trực,
   Xin đừng bỏ tôi cho những kẻ áp bức tôi.
  122Xin bảo đảm cho tôi tớ Chúa được phúc lành;
   Chớ để những kẻ kiêu ngạo áp bức tôi.
  123Mắt tôi mòn mỏi trông đợi sự cứu rỗi
   Và lời hứa công chính của Chúa.
  124Xin đối xử với tôi tớ Chúa theo như tình yêu thương của Chúa;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  125Tôi là tôi tớ Chúa, xin ban cho tôi sự hiểu biết,
   Để tôi hiểu các lời chứng của Chúa.
  126Đây là lúc để CHÚA hành động
   Vì người ta vi phạm kinh luật Chúa.
  127Thật vậy, tôi yêu mến các điều răn của Chúa
   Hơn vàng, hơn cả vàng ròng.
  128Vì thế tôi thấy mọi mạng lệnh của Chúa đều đúng,
   Và tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  129Lời chứng của Chúa là diệu kỳ
   Cho nên tâm hồn tôi gìn giữ chúng.
  130Sự giải thích lời Chúa đem lại ánh sáng;
   Nó đem sự hiểu biết cho người chân thật.
  131Tôi há miệng khao khát
   Vì tôi mong ước các điều răn của Chúa.
  132Xin đoái nhìn và ban ơn cho tôi
   Như cách Chúa vẫn làm đối với những người yêu mến danh Ngài.
  133Xin giữ các bước chân tôi vững vàng trong lời Chúa;
   Xin đừng để điều ác nào cai trị tôi.
  134Xin cứu chuộc tôi khỏi sự áp bức của loài người,
   Để tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  135Xin mặt Ngài tỏa sáng trên tôi tớ Chúa
   Và dạy tôi các quy luật Ngài.
  136Mắt tôi tuôn tràn suối lệ
   Vì người ta không giữ kinh luật của Chúa.
  137Lạy CHÚA, Ngài là công chính
   Và các phán quyết của Ngài là công bình.
  138Ngài đã truyền các lời chứng công chính
   Và rất đáng tin cậy.
  139Sự nhiệt thành thiêu hủy tôi
   Vì các kẻ thù tôi quên lời Chúa.
  140Lời chúa đã được tinh luyện kỹ
   Và tôi tớ Chúa yêu mến nó.
  141Dù tôi bé nhỏ và bị khinh thường
   Nhưng tôi không quên các mạng lệnh Chúa.
  142Sự công chính của Chúa là công chính đời đời,
   Và kinh luật của Chúa là chân thật.
  143Hoạn nạn và khổ não đến với tôi
   Nhưng các điều răn của Chúa là niềm vui cho tôi.
  144Các lời chứng của Chúa là công chính đời đời;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết để tôi được sống.
  145Lạy CHÚA, tôi hết lòng cầu khẩn, xin đáp lời tôi,
   Tôi sẽ gìn giữ quy luật của Chúa.
  146Tôi cầu khẩn Ngài, xin cứu tôi,
   Tôi sẽ giữ các lời chứng của Chúa.
  147Tôi thức dậy lúc rạng đông và cầu xin;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  148Mắt tôi thức tỉnh suốt canh khuya
   Để suy gẫm lời Chúa.
  149Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu xin của tôi theo như tình yêu thương Ngài;
   Xin phục hồi cho tôi sức sống theo như các phán quyết Chúa.
  150Những kẻ gian ác áp bức tôi đã đến gần,
   Chúng là kẻ xa cách kinh luật Chúa.
  151Lạy CHÚA, chính Ngài đang ở gần
   Và tất cả các điều răn của Ngài đều chân thật.
  152Từ xa xưa, do các lời chứng của Chúa tôi biết rằng
   Ngài đã lập chúng đến đời đời.
  153Xin hãy xem sự đau khổ tôi chịu và giải cứu tôi
   Vì tôi không quên kinh luật của Chúa.
  154Xin bênh vực trường hợp tôi và cứu chuộc tôi;
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa hứa.
  155Sự cứu rỗi ở xa những kẻ gian ác
   Vì chúng không tìm kiếm các quy luật Chúa.
  156Lạy CHÚA, sự thương xót của Ngài thật lớn lao;
   Xin ban cho tôi sức sống theo như các phán quyết của Chúa.
  157Nhiều kẻ thù ghét và áp bức tôi
   Nhưng tôi không từ bỏ các lời chứng của Chúa.
  158Tôi thấy những kẻ bội tín và ghê tởm chúng
   Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
  159Nguyện Chúa thấy rằng tôi yêu mến các mạng lệnh Chúa.
   Lạy CHÚA, xin ban cho tôi sức sống theo như tình yêu thương của Ngài.
  160Bản chất của lời Chúa là chân lý;
   Tất cả các phán quyết công chính của Chúa là đời đời.
  161Các vua chúa đã bắt bớ tôi vô cớ
   Nhưng lòng tôi run sợ trước lời Chúa.
  162Tôi vui mừng vì lời Chúa hứa
   Như người chiếm được chiến lợi phẩm lớn.
  163Tôi ghét và ghê tởm sự dối trá
   Nhưng tôi yêu mến kinh luật Chúa.
  164Mỗi ngày tôi ca ngợi Chúa bảy lần
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  165Những người yêu mến kinh luật Chúa được bình an lớn
   Và không có gì làm cho họ vấp ngã.
  166Lạy CHÚA, tôi hy vọng nơi sự cứu rỗi của Ngài
   Và thi hành các điều răn Chúa.
  167Linh hồn tôi gìn giữ
   Và yêu mến các lời chứng của Chúa vô cùng.
  168Tôi gìn giữ các mạng lệnh và lời chứng của Chúa,
   Vì mọi đường lối tôi đều ở trước mặt Ngài.
  169Lạy CHÚA, nguyện lời cầu xin của tôi đến gần trước mặt Ngài;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết theo như lời Chúa.
  170Nguyện lời cầu khẩn của tôi đến trước mặt Ngài,
   Xin Chúa giải cứu tôi như lời Ngài hứa.
  171Môi miệng tôi sẽ tuôn tràn lời ca ngợi
   Vì Chúa đã dạy tôi các quy luật Ngài.
  172Lưỡi tôi sẽ ca hát lời Chúa
   Vì mọi điều răn Chúa đều công chính.
  173Nguyện tay Chúa sẵn sàng giúp đỡ tôi
   Vì tôi đã chọn các mạng lệnh Chúa.
  174Lạy CHÚA, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa,
   Kinh luật Chúa là niềm vui của tôi.
  175Xin cho tôi sống để linh hồn tôi ca tụng Chúa;
   Nguyện các phán quyết của Chúa giúp đỡ tôi.
  176Tôi lạc lối như con chiên đi lạc;
   Xin tìm kiếm tôi tớ Chúa,
   Vì tôi không quên các điều răn của Chúa.

119

Aleph

  1Bốn lứq cũai ca tỡ bữn noau tếq alới táq lôih,
   la alới ca puai phễp rit Yiang Sursĩ.
  2Bốn lứq cũai ca noap ĩt ŏ́c Yiang Sursĩ patâp,
   la cũai ca trĩh nheq mứt pahỡm.
  3Alới tỡ nai táq ranáq sâuq,
   ma alới tayáh puai tâng rana Yiang Sursĩ yoc.
  4Yiang Sursĩ ơi! Anhia khoiq catoaih atỡng
   tễ ngê anhia ễq hếq trĩh.
  5Ơ! Cứq yoc lứq ỡt sabớng o,
   dŏq cứq trĩh máh ŏ́c anhia khoiq patâp.
  6Khân cứq noap ĩt níc máh santoiq anhia ớn,
   ki cứq tỡ bữn sâng casiet ntrớu.
  7Toâq cứq dáng raloaih anhia patâp tanoang o,
   ki lứq cứq khễn anhia nhơ tễ mứt patoat o.
  8Lứq cứq táq puai máh ŏ́c anhia khoiq patâp.
   Sễq anhia chỗi calỡih táh cứq.

Beth

  9Máh cũai póng cóq táq nŏ́q têq rabán mứt pahỡm yỗn bráh o?
   Cóq alới táq puai parnai Yiang Sursĩ samoât samơi.
  10Cứq yoc táq ranáq anhia nheq tễ mứt pahỡm.
   Chỗi yỗn cứq nguai tễ parnai anhia ớn.
  11Lứq cứq cayớm dŏq máh ŏ́c anhia patâp tâng mứt pahỡm cứq,
   dŏq cứq tỡ bữn táq lôih chóq anhia.
  12Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq khễn anhia.
   Sễq anhia arĩen cứq tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  13Cứq pau atỡng loah tễ dũ ŏ́c anhia khoiq patâp cứq.
   14Cứq sâng bũi óh puai máh ŏ́c patâp ki,
   clữi nheq tễ sanốc tâng cốc cutễq nâi.
  15Cứq chanchớm níc tễ parnai anhia tĩeih atỡng,
   cớp cứq rien yỗn dáng raloaih lứq tễ máh ngê anhia.
  16Cứq sâng bũi tâng mứt pahỡm tễ máh ŏ́c anhia patâp.
   Cớp cứq tỡ nai khlĩr tễ máh parnai anhia atỡng.

Gimel

  17Sễq anhia táq o chóq cứq la cũai táq ranáq anhia,
   dŏq cứq noâng têq bữn tamoong cớp trĩh máh parnai anhia atỡng.
  18Sễq anhia pớh moat cứq
   yỗn hữm máh ranáq salễh tễ phễp rit anhia.
  19Yuaq cứq la cũai ỡt mahỗi sâng tâng cốc cutễq nâi,
   la samoât cũai tamoi,
   ngkíq cứq sễq anhia chỗi cutooq máh santoiq anhia ớn.
  20Mứt pahỡm cứq cỡt túh ngua cỗ ỡt ngcuang
   yoc ễ dáng cu rangái tễ ŏ́c anhia patâp.
  21Lứq anhia tếq cũai achỗn tỗ
   cớp pupap alới ca tỡ bữn tamứng santoiq anhia ớn.
  22Sễq anhia dững cứq yỗn vớt tễ parnai noau voŏq cớp mumat,
   yuaq cứq la cũai ca trĩh máh ŏ́c anhia patâp.
  23Bữn cũai sốt sarhống ễ cauq cứq,
   ma cứq noâng cutóng rien tễ ŏ́c anhia patâp.
  24Máh ŏ́c anhia patâp táq yỗn mứt cứq sâng bũi óh.
   Cớp máh ŏ́c ki la samoât noau atỡng yỗn cứq cỡt rangoaiq.

Daleth

  25Cứq cheq ễ cuchĩt.
   Sễq anhia chuai cứq yỗn bữn tamoong loah tamái,
   ĩn anhia khoiq par‑ữq chơ.
  26Cứq ngin kho dũ ramứh ca cứq khoiq táq lôih;
   cớp anhia khoiq ta‑ỡi cứq.
  Sễq anhia arĩen cứq yỗn dáng tễ santoiq anhia khoiq patâp.
  27Sễq anhia chuai cứq yỗn dáng raloaih tễ máh ranáq anhia catoaih atỡng;
   chơ cứq têq tutuaiq loah tễ máh ranáq salễh anhia khoiq táq.
  28Mứt pahỡm cứq cỡt ieuq tuar lứq cỗ tian ŏ́c ngua.
   Sễq anhia aliam cứq yỗn bữn rêng loah
   ĩn anhia khoiq par‑ữq chơ.
  29Sễq anhia chỗi yỗn cứq pỡq tâng rana tỡ pĩeiq;
   cớp sễq anhia táq o chóq cứq, cớp arĩen cứq tễ phễp rit anhia.
  30Cứq khoiq rưoh rana ễ trĩh anhia;
   cớp cứq bũi roap ĩt máh ŏ́c anhia patâp.
  31Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq khoiq puai chơ máh ŏ́c anhia patâp.
   Chỗi yỗn cứq sâng casiet táq.
  32Cứq ễr áiq lứq ễ puai santoiq anhia ớn,
   yuaq anhia toâp têq yỗn cứq dáng raloaih lứq ễn.

He

  33Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia arĩen cứq
   yỗn dáng dũ ramứh tễ ŏ́c anhia patâp;
   khễ cứq táq tapun toau nheq dỡi tamoong cứq.
  34Sễq anhia chuai cứq yỗn dáng raloaih tễ phễp rit anhia;
   khễ cứq táq puai nheq tễ mứt pahỡm.
  35Sễq anhia dững cứq pỡq tâng rana anhia khoiq ớn cứq pỡq,
   yuaq cứq sâng bũi pahỡm tễ santoiq ki.
  36Sễq anhia chuai yỗn mứt pahỡm cứq yoc ễ puai níc máh ŏ́c anhia patâp,
   saláng ham yoc sanốc tâng dỡi nâi.
  37Sễq anhia avĩaq mứt pahỡm cứq yỗn tễ máh ranáq ca tỡ bữn kia ntrớu;
   ma sễq anhia táq o chóq cứq samoât anhia khoiq par‑ữq chơ.
  38Sễq anhia sanhữ níc tễ máh santoiq anhia khoiq par‑ữq cớp cứq,
   la cũai táq ranáq anhia.
   Parnai par‑ữq ki, anhia yỗn pỡ cũai sang toam anhia.
  39Sễq anhia chuai cứq yỗn vớt tễ santoiq noau mumat ca táq yỗn cứq sâng croŏq,
   yuaq ŏ́c anhia patâp la crái lứq.
  40Cứq yoc lứq puai máh santoiq anhia catoaih atỡng.
   Cỗ anhia la tanoang o, ngkíq sễq anhia yỗn cứq bữn tamoong loah tamái.

Waw

  41Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia apáh yỗn cứq dáng anhia ayooq níc cứq,
   cớp chuai amoong cứq ĩn anhia khoiq par‑ữq chơ.
  42Chơ cứq têq ta‑ỡi alới ca ayê ra‑ac cứq,
   yuaq cứq noap santoiq anhia khoiq par‑ữq ki.
  43Sễq anhia chuai cứq yỗn pai máh ŏ́c pĩeiq tâng cu rangái,
   yuaq ramứh cứq ngcuang ki toâq tễ ŏ́c anhia patâp.
  44Lứq cứq trĩh níc phễp rit anhia mantái níc.
  45Anhia chuai cứq yỗn pỡq ien khễ,
   yuaq cứq chuaq yoc ễ trĩh máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  46Cứq yoc ễ pau atỡng tễ ŏ́c anhia patâp choâng moat máh cũai puo;
   lứq cứq tỡ bữn sâng casiet táq ntrớu.
  47Cứq sâng bũi óh lứq tễ santoiq anhia ớn,
   yuaq cứq pasếq máh santoiq ớn.
  48Cứq yám noap cớp pasếq máh santoiq anhia ớn,
   cớp cứq ỡt chanchớm níc tễ ŏ́c anhia patâp.

Zayin

  49Sễq anhia sanhữ loah máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq cớp cứq,
   la cũai táq ranáq anhia.
   Cứq ỡt ngcuang tễ máh ramứh anhia par‑ữq ki.
  50Bo cứq ramóh túh coat, anhia toâq aliam.
   Cỗ nhơ tễ ŏ́c anhia par‑ữq ki, ngkíq cứq bữn tamoong.
  51Máh cũai ỗt sác ayê ra‑ac níc cứq,
   ma cứq tỡ nai nguai tễ phễp rit anhia.
  52Ơ Yiang Sursĩ ơi! Toâq cứq chanchớm loah tễ ŏ́c anhia patâp tễ mbŏ́q,
   ŏ́c ki aliam níc mứt pahỡm cứq toau sanua.
  53Bo cứq hữm cũai loâi paluan phễp rit anhia,
   mứt pahỡm cứq sâng cutâu lứq.
  54Cứq ĩt máh ŏ́c anhia patâp táq cansái ũat,
   dŏq cứq ũat toau nheq dỡi tamoong bo noâng ỡt tâng cốc cutễq nâi.
  55Ơ Yiang Sursĩ ơi! Tâng sadâu, cứq sanhữ níc tễ ramứh anhia,
   cớp cứq trĩh máh phễp rit anhia.
  56Cứq sâng bũi lứq toâq cứq trĩh santoiq anhia tĩeih atỡng.

Heth

  57Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia cỡt dũ ramứh cứq cóq bữn.
   Cứq sễq parkhán neq: Cứq ễ trĩh máh santoiq anhia atỡng.
  58Cứq sễq cucốh cucũoi anhia nheq tễ mứt pahỡm cứq;
   sễq anhia sâng sarũiq táq cứq nứng,
   samoât anhia khoiq par‑ữq tễ nhũang chơ.
  59Cứq ỡt chanchớm loah tễ máh ranáq cứq khoiq táq tễ nhũang.
   Ngkíq cứq pruam samoât samơi
   la cứq ễ táq puai ống ŏ́c anhia patâp sâng.
  60Cứq tỡ bữn cro noâng; cứq roap ĩt toâp;
   chơ táq puai máh santoiq anhia ớn cứq táq.
  61Tam cũai loâi táq sarnŏ́q ễ chŏ́q cứq;
   ma cứq tỡ bữn khlĩr phễp rit anhia.
  62Toâq muoi mpứt cứq tamỡ sa‑ỡn anhia,
   yuaq ŏ́c anhia patâp la tanoang lứq.
  63Cứq cỡt yớu cớp dũ náq cũai yám noap anhia,
   alới ca táq puai máh ranáq anhia catoaih atỡng.
  64Ơ Yiang Sursĩ ơi! Tâng cốc cutễq nâi bữn moang ŏ́c ayooq tễ anhia sâng.
   Sễq anhia arĩen cứq tễ ŏ́c anhia patâp.

Teth

  65Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia khoiq táq ranáq o yỗn cứq,
   la cũai táq ranáq anhia.
   Cớp anhia táq puai máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq chơ.
  66Sễq anhia chuai cứq yỗn cỡt rangoaiq cớp dáng raloaih,
   yuaq cứq sa‑âm cớp noap máh santoiq anhia ớn.
  67Bo nhũang anhia dốq manrap cứq,
   la cỗ tian cứq táq ranáq lôih.
   Ma sanua, cứq trĩh parnai anhia.
  68Anhia bữn mứt o cớp táq pĩeiq níc.
   Sễq anhia arĩen cứq tễ láih parnai anhia.
  69Cũai ỗt chuaq apớt cứq ŏ́c tỡ bữn lứq;
   ma cứq trĩh nheq mứt pahỡm máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  70Nheq tữh cũai nâi tỡ bữn dáng ntrớu tháng;
   ma cứq sâng bũi óh tễ phễp rit anhia.
  71Ranáq anhia manrap ki cỡt ranáq o yỗn cứq,
   yuaq ŏ́c ki táq yỗn cứq dáng samoât samơi tễ ŏ́c anhia patâp.
  72Phễp rit anhia yỗn ki bữn kia lứq yỗn cứq,
   clữi tễ práq yễng tâng cốc cutễq nâi.

Yodh

  73Atĩ anhia khoiq tễng cớp bán kĩaq cứq.
   Sễq anhia yỗn cứq bữn mứt rangoaiq,
   yỗn cứq têq rien tễ máh santoiq anhia ớn.
  74Máh cũai yám noap anhia
   têq sâng bũi toâq alới hữm cứq,
   yuaq cứq sa‑âm samoât samơi tễ parnai anhia.
  75Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq dáng samoât lứq, anhia rasữq pĩeiq cớp tanoang lứq;
   cớp cỗ tễ ŏ́c tanoang tapứng anhia, ngkíq yuaq cứq chĩuq ŏ́c túh coat.
  76Sễq ŏ́c ayooq tễ anhia aliam mứt pahỡm cứq,
   ariang anhia khoiq par‑ữq cớp cứq chơ,
   la cũai táq ranáq anhia.
  77Sễq anhia sarũiq táq dŏq cứq têq bữn tamoong;
   cỗ nhơ tễ phễp rit anhia, cứq sâng bũi óh.
  78Sễq yỗn cũai ỗt sác cỡt casiet táq,
   yuaq alới chuaq ŏ́c tỡ bữn lứq ễ apớt cứq.
   Ma cứq yoc ễ chanchớm ống tễ ranáq anhia catoaih atỡng sâng.
  79Sễq yỗn máh cũai yám noap anhia toâq pỡ cứq,
   yỗn alới dáng tễ ŏ́c anhia patâp.
  80Sễq anhia chuai mứt pahỡm cứq yỗn puai níc máh ŏ́c anhia patâp,
   dŏq cứq tỡ bữn sâng casiet táq.

Kaph

  81Mứt pahỡm cứq ieuq tuar lứq, cỗ ỡt acoan anhia toâq chuai amoong;
   ma cứq noâng bữn ŏ́c ngcuang tễ ŏ́c anhia atỡng.
  82Moat cứq tỡ rơi culian nhêng noâng,
   yuaq lakéh acoan tễ máh ŏ́c anhia par‑ữq cớp cứq.
   Cớp cứq blớh neq: “Noâng máh léq dũn nŏ́q anhia toâq aliam cứq?”
  83Cứq cỡt sanŏ́q aluoi ngcâr ŏ́q kia,
   tỡ têq tâc noâng.
   Ma cứq tỡ nai khlĩr ŏ́c anhia khoiq patâp.
  84Noâng dũn máh léq cứq cóq ỡt acoan?
   Cớp tangái léq anhia ễ toâq rasữq cũai padâm cứq?
  85Máh cũai ỗt,
   alới píq prúng ễ cỗp cứq.
   Alới la cũai ca tỡ ễq trĩh phễp rit anhia.
  86Máh santoiq anhia ớn la pĩeiq lứq.
   Sễq anhia chuai cứq nứng!
   Cứq pĩeiq cũai lauq táq túh coat.
  87Cheq alới ễ cachĩt cứq,
   ma cứq tỡ nai khlĩr ŏ́c anhia catoaih atỡng.
  88Sễq anhia bán curiaq dỡi tamoong cứq,
   nhơ tễ ŏ́c ayooq anhia.
   Ngkíq, cứq têq táq puai máh ŏ́c anhia patâp.

Lamedh

  89Ơ Yiang Sursĩ ơi! Máh parnai anhia atỡng, lứq tỡ nai pứt.
   Parnai ki ỡt pacái níc tâng paloŏng.
  90Dũ ŏ́c anhia pai la pĩeiq níc,
   cớp ỡt mantái níc tâng dũ dỡi cũai.
  Anhia khoiq achúh cốc cutễq nâi bân ntốq án ỡt,
   yỗn ỡt ngki mantái níc.
  91Dũ ramứh anhia khoiq tễng, lứq bữn níc toau toâq tangái nâi,
   yuaq dũ ramứh ki la táq ranáq anhia tê.
  92Nhơ tễ phễp rit anhia táq yỗn cứq sâng bũi óh,
   ngkíq cứq tỡ bữn cuchĩt cỗ tian ramóh túh arức sa‑ữi.
  93Lứq cứq tỡ nai khlĩr máh ŏ́c anhia khoiq catoaih atỡng,
   yuaq nhơ tễ ŏ́c ki, anhia chuai cứq yỗn bữn tamoong.
  94Cứq cỡt khong anhia.
   Ngkíq sễq anhia chuai cứq yỗn bữn vớt tễ cuchĩt,
   yuaq cứq yoc lứq táq puai máh ŏ́c anhia catoaih atỡng.
  95Bữn cũai loâi ỡt crŏ́q ễ cachĩt cứq,
   ma cứq noâng ỡt tutuaiq níc tễ ŏ́c anhia patâp.
  96Cứq khoiq hữm dũ ramứh bữn pứp,
   ma santoiq anhia ớn ki ŏ́q pứp.

Mem

  97Cứq pasếq lứq phễp rit anhia!
   Cứq ỡt tutuaiq níc tễ phễp rit ki nheq tangái.
  98Santoiq anhia ỡt níc cớp cứq,
   cớp yỗn cứq cỡt rangoaiq hỡn tễ alới ca ễ táq cứq.
  99Cứq dáng sa‑ữi hỡn tễ nheq tữh cũai arĩen cứq,
   yuaq cứq tutuaiq níc tễ santoiq anhia patâp.
  100Cớp cứq cỡt rangoaiq hỡn tễ cũai thâu,
   yuaq cứq trĩh máh parnai anhia catoaih atỡng.
  101Cứq khoiq viaq yơng tễ dũ ngê sâuq,
   yuaq cứq yoc ễ trĩh ống ŏ́c anhia atỡng sâng.
  102Cứq tỡ bữn táh muoi santoiq ntrớu tễ ŏ́c anhia patâp,
   yuaq anhia toâp atỡng cứq.
  103Toâq cứq chim tễ parnai anhia atỡng,
   cứq sâng ngiam ễm lứq.
   Parnai ki ngiam hỡn tễ dỡq khĩal.
  104Cứq cỡt rangoaiq la cỗ nhơ tễ parnai anhia catoaih atỡng.
   Ngkíq yuaq cứq kêt dũ ramứh ranáq sâuq.

Nun

  105Santoiq anhia atỡng cỡt ariang aroam abal rana,
   yỗn cỡt poang tâng rana cứq pỡq.
  106Cứq ễ yống pacái lứq máh ŏ́c cứq khoiq par‑ữq chơ;
   dŏq cứq táq puai máh ŏ́c tanoang o ca anhia khoiq patâp.
  107Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq ramóh túh arức ntâng lứq.
   Sễq anhia chuai dỡi tamoong cứq puai loah máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq chơ.
  108Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia roap santoiq cứq câu dŏq cỡt ŏ́c sa‑ỡn anhia;
   cớp sễq anhia arĩen cứq tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  109Dỡi tamoong cứq ỡt bân ntốq croŏq criat;
   ma cứq tỡ nai khlĩr tễ phễp rit anhia.
  110Cũai loâi táq sarnŏ́q ễ chŏ́q cứq;
   ma cứq tỡ bữn táh muoi santoiq ntrớu ca anhia catoaih atỡng.
  111Máh ŏ́c anhia patâp cỡt mun cứq mantái níc;
   ŏ́c ki táq yỗn mứt pahỡm cứq cỡt bũi ỡn.
  112Cứq pruam chơ ễ trĩh máh santoiq anhia patâp
   tễ tangái nâi toau toâq tangái cứq cuchĩt.

Samekh

  113Cứq kêt cũai bữn bar mứt;
   ma cứq ayooq phễp rit anhia.
  114Anhia la án ca bán curiaq kĩaq cudar cứq.
   Ngkíq cứq ngcuang tâng parnai anhia atỡng.
  115Anhia ca cũai loâi ơi!
   Dễq yơng tễ cứq,
   yuaq cứq yoc ễ trĩh ống parnai Yiang Sursĩ ớn sâng.
  116Sễq anhia chuai cứq yỗn bữn bán rêng,
   puai máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq chơ.
  Dŏq cứq têq bữn tamoong.
   Cớp chỗi yỗn mứt pahỡm cứq cỡt pứt ŏ́c ngcuang.
  117Sễq anhia acŏ́q ca‑ữ cứq;
   chơ cứq bữn vớt tễ túh coat;
   ngkíq cứq têq noap samoât samơi tễ parnai anhia patâp.
  118Anhia nguai tễ dũ náq cũai ca tỡ bữn tamứng ŏ́c anhia patâp;
   máh ngê alới raphếq rathũ ki tỡ bữn cỡt kia ntrớu.
  119Lứq anhia nhêng cũai loâi samoât riang crơng nhơp;
   ngkíq cứq pasếq máh ŏ́c anhia patâp.
  120Tỗ chác cứq cỡt cangcoaih,
   yuaq cứq ngcŏh anhia;
   cớp cứq sâng ngcŏh lứq tễ ranáq anhia rasữq cũai.

Ayin

  121Cứq táq ranáq pĩeiq cớp tanoang o níc.
   Sễq anhia chỗi chiau cứq pỡ atĩ cũai padâm.
  122Sễq anhia par‑ữq rachuai cứq,
   la cũai táq ranáq anhia.
   Chỗi táh cứq yỗn cũai achỗn tỗ tĩn calon cứq.
  123Moat cứq nhêng lakéh lứq,
   cỗ tian acoan anhia toâq chuai amoong,
   ĩn anhia khoiq par‑ữq chơ.
  124Sễq anhia táq chóq cứq na ŏ́c ayooq,
   yuaq cứq la cũai táq ranáq anhia.
  Cớp sễq anhia arĩen cứq tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  125Cứq la cũai táq ranáq anhia.
   Sễq anhia yỗn cứq dáng raloaih tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  126Ơ Yiang Sursĩ ơi! Toâq ngư chơ anhia aloŏh atĩ táq,
   yuaq máh cũai loâi tỡ bữn trĩh phễp rit anhia.
  127Lứq samoât, cứq pasếq santoiq anhia atỡng clữi tễ yễng,
   clữi tễ yễng muoi chít.
  128Ngkíq, cứq táq puai máh santoiq anhia catoaih atỡng.
   Ma cứq kêt lứq máh ranáq sâuq.

Pe

  129Máh ŏ́c anhia patâp la salễh lứq.
   Yuaq ngkíq, cứq trĩh máh ŏ́c ki nheq tễ mứt pahỡm.
  130Toâq noau aloŏh ngê tễ parnai o anhia,
   ngê ki cỡt samoât ŏ́c poang yỗn cũai sacũl têq cỡt rangoaiq.
  131Cứq ễr áiq yoc ễ sâng tễ santoiq anhia ớn,
   cỡt samoât charán hál ễ cha sana.
  132Sễq anhia nhêng chu cứq cớp sarũiq táq,
   samoât anhia dốq táq chóq alới ca ayooq anhia.
  133Puai loah ŏ́c anhia khoiq par‑ữq chơ,
   sễq anhia chỗi yỗn cứq dớm;
   cớp anhia chỗi yỗn ngê loâi bữn riap cứq.
  134Sễq anhia chuai cứq yỗn vớt tễ cũai dốq ễ padâm cứq;
   ngkíq cứq têq trĩh máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  135Sễq anhia nhêng salĩq cứq, la cũai táq ranáq anhia,
   cớp arĩen cứq tễ máh phễp rit anhia.
  136Sarliang moat cứq hoi samoât dỡq,
   cỗ tian tễ máh cũai tỡ bữn trĩh phễp rit anhia.

Tsadhe

  137Ơ Yiang Sursĩ ơi! Anhia la tanoang o lứq,
   cớp anhia rablớh pĩeiq níc.
  138Nheq máh ŏ́c anhia khoiq patâp
   la tanoang o cớp pĩeiq lứq.
  139Cứq sâng nsóq mứt lứq cỡt samoât ũih blữ,
   la cỗ tian sa‑ữi cũai par‑ũal chóq cứq;
   alới tỡ ễq trĩh santoiq anhia atỡng.
  140Ŏ́c anhia par‑ữq khoiq noau chim chơ.
   Cứq la cũai táq ranáq anhia,
   cứq pasếq máh ŏ́c par‑ữq ki.
  141Cứq la cũai tỡ bữn toâr ntrớu,
   cớp dốq noau mumat;
   ma noâng cứq tỡ bữn khlĩr tễ máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  142Ŏ́c tanoang o tễ anhia ỡt mantái níc;
   cớp phễp rit anhia la pĩeiq níc.
  143Cứq chĩuq túh coat cớp ngua arức lứq;
   ma santoiq anhia ớn táq yỗn cứq sâng bũi óh.
  144Máh ŏ́c anhia patâp la pĩeiq níc.
   Sễq anhia chuai cứq yỗn dáng raloaih lứq ễn,
   dŏq cứq têq bữn tamoong.

Qoph

  145Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq arô sabau anhia nheq tễ mứt pahỡm cứq.
   Sễq anhia ta‑ỡi cứq nứng;
   chơ cứq ễ trĩh nheq máh ŏ́c anhia patâp.
  146Cứq arô sễq anhia chuai amoong;
   dŏq cứq têq táq puai máh ŏ́c anhia patâp.
  147Nhũang moat mandang chỗn,
   cứq arô sễq anhia chuai.
   Cứq ngcuang tễ parnai anhia atỡng.
  148Nheq sadâu cứq tamỡ, tỡ bữn bếq langêt,
   yuaq ỡt tutuaiq loah tễ máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq.
  149Ơ Yiang Sursĩ ơi! Yuaq anhia ayooq níc, ngkíq sễq anhia tamứng cứq nứng.
   Yuaq anhia rasữq tanoang lứq,
   ngkíq sễq anhia rabán kĩaq dỡi tamoong cứq.
  150Cũai loâi ca ễ táq cứq khoiq toâq cheq chơ.
   Alới tỡ nai táq puai máh phễp rit anhia.
  151Ma Yiang Sursĩ ơi! Anhia ỡt cheq cứq níc;
   cớp máh santoiq anhia ớn la pĩeiq lứq.
  152Cứq dáng khoiq dũn chơ tễ ŏ́c anhia patâp;
   anhia táq yỗn santoiq ki ỡt mantái níc.

Resh

  153Khân anhia nhêng chu cứq,
   ki anhia dáng máh léq ntâng cứq chĩuq túh arức.
  Sễq anhia chuai cứq yỗn vớt tễ ŏ́c ki,
   yuaq cứq tỡ bữn khlĩr phễp rit anhia.
  154Sễq anhia bễng cớp thái cứq.
   Sễq anhia táq yỗn cứq noâng bữn tamoong,
   puai loah máh ŏ́c anhia khoiq par‑ữq.
  155Anhia tỡ bữn chuai amoong cũai loâi,
   yuaq alới tỡ bữn trĩh ŏ́c anhia patâp.
  156Ơ Yiang Sursĩ ơi! Ŏ́c sarũiq táq tễ anhia ki toâr lứq.
   Yuaq anhia rasữq tanoang o,
   sễq anhia bán kĩaq dỡi tamoong cứq.
  157Bữn clứng cũai ễ táq cớp ễp cứq;
   ma cứq tỡ bữn nguai tễ santoiq anhia patâp.
  158Toâq cứq nhêng chu cũai alia bar ploah,
   cứq sâng panguang tháng,
   yuaq alới tỡ bữn tamứng parnai anhia ớn.
  159Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq anhia nhêng samoât, yuaq cứq pasếq máh santoiq anhia catoaih atỡng.
   Ŏ́c ayooq tễ anhia tỡ nai ralêq;
   ngkíq sễq anhia bán kĩaq dỡi tamoong cứq.
  160Máh santoiq anhia pai la pĩeiq lứq;
   cớp dũ ŏ́c anhia patâp la tanoang o mantái níc.

Sin cớp Shin

  161Máh cũai bữn chớc toâq chíl cứq;
   alới táq ngkíq la lứq tỡ pĩeiq.
   Ma cứq yám noap máh santoiq anhia atỡng.
  162Cứq bữn bũi óh la cỗ nhơ tễ ŏ́c anhia khoiq par‑ữq,
   samoât riang cũai tamóh práq yễng sa‑ữi.
  163Cứq kêt dũ ranáq raphếq rathũ;
   ma cứq pasếq phễp rit anhia.
  164Lứq cứq khễn anhia muoi tangái tapul trỗ,
   yuaq ŏ́c anhia patâp tanoang o.
  165Cũai aléq pasếq phễp rit anhia, ki bữn ien khễ;
   cớp tỡ bữn acán ntrớu têq táq yỗn án cỡt dớm sartut.
  166Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq ỡt acoan anhia toâq chuai amoong;
   cớp cứq táq puai máh santoiq anhia ớn.
  167Mứt pahỡm cứq trĩh máh ŏ́c anhia patâp;
   cứq pasếq máh ŏ́c ki nheq tễ mứt pahỡm.
  168Cứq táq puai máh santoiq anhia catoaih atỡng cớp máh ŏ́c anhia patâp,
   yuaq anhia hữm dũ ramứh cứq táq.

Taw

  169Ơ Yiang Sursĩ ơi! Sễq yỗn dũ ramứh cứq sễq nâi chỗn toâq pỡ anhia.
   Sễq anhia chuai cứq yỗn dáng raloaih,
   puai máh santoiq anhia khoiq atỡng chơ.
  170Sễq anhia tamứng máh sưong santoiq cứq câu sễq;
   cớp sễq anhia chuai amoong cứq puai loah ŏ́c anhia khoiq par‑ữq.
  171Tambớr cứq pai aloŏh santoiq khễn anhia,
   yuaq anhia khoiq arĩen cứq yỗn dáng tễ máh ŏ́c anhia patâp.
  172Lieih cứq carvát dŏq ũat khễn tễ ŏ́c anhia khoiq par‑ữq,
   yuaq máh santoiq anhia ớn la pĩeiq níc.
  173Sễq anhia thrũan cớp toâq chuai cứq,
   yuaq cứq táq pĩeiq puai máh santoiq anhia catoaih atỡng.
  174Ơ Yiang Sursĩ ơi! Cứq ễq lứq anhia toâq chuai amoong;
   cứq bũi pahỡm tễ phễp rit anhia.
  175Sễq anhia chuai cứq yỗn bữn tamoong dŏq têq khễn ramứh anhia;
   cớp sễq yỗn ŏ́c anhia patâp toâq rachuai cứq.
  176Cứq khoiq clŏ́c rana, cớp pỡq chu tứng-tooc samoât con cữu clŏ́c yớu.
   Sễq anhia toâq chuaq cứq, la cũai táq ranáq anhia,
   yuaq cứq tỡ bữn cutiang táh tễ máh parnai anhia khoiq ớn.