119

Kinh Luật Của Đức Chúa Trời

  1Phước cho những người đường lối mình không có gì đáng trách;
   Sống theo kinh luật của CHÚA.
  2Phước cho những người gìn giữ lời chứng của Chúa;
   Hết lòng tìm kiếm Ngài.
  3Họ không làm điều gì sai trái,
   Nhưng sống theo đường lối của Chúa.
  4Chúa đã truyền các mạng lệnh của Ngài
   Để chúng tôi tuân theo.
  5Ước gì đường lối tôi được vững vàng
   Để tôi tuân theo các quy luật của Chúa;
  6Bấy giờ tôi sẽ không bị hổ thẹn
   Vì tôi chú tâm vào mọi điều răn của Chúa.
  7Tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng ca ngợi Chúa
   Khi tôi học hỏi các phán quyết công chính của Ngài.
  8Tôi sẽ tuân theo các quy luật của Chúa;
   Xin chớ hoàn toàn từ bỏ tôi.
  9Người trẻ tuổi phải làm thế nào để giữ đời sống mình trong sạch?
   Phải tuân giữ lời Chúa.
  10Tôi hết lòng tìm kiếm Chúa,
   Xin chớ để tôi lạc xa các điều răn Ngài.
  11Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi
   Để tôi không phạm tội cùng Ngài.
  12Lạy CHÚA, tôi ca tụng Ngài,
   Xin dạy tôi các quy luật Ngài.
  13Môi tôi sẽ công bố mọi phán quyết từ miệng Ngài phán ra.
  14Tôi vui mừng theo lời chứng của Chúa như
   Vui vì giàu có.
  15Tôi sẽ suy gẫm về các mạng lệnh của Chúa
   Và chú tâm vào đường lối Ngài.
  16Tôi vui thích trong quy luật của Chúa
   Và không quên lời Ngài.
  17Xin rộng lượng cùng tôi, là tôi tớ Chúa, để tôi được sống
   Và tuân giữ lời Ngài.
  18Xin Chúa mở mắt tôi để tôi nhìn thấy
   Những điều diệu kỳ trong kinh luật của Ngài.
  19Tôi là lữ khách trên đất,
   Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
  20Tâm hồn tôi luôn mòn mỏi khao khát các phán quyết của Chúa.
  21Ngài quở trách những kẻ kiêu ngạo, là kẻ đáng bị rủa sả,
   Kẻ đi lạc xa các điều răn Chúa.
  22Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục và khinh bỉ
   Vì tôi gìn giữ lời chứng của Chúa.
  23Các vua chúa ngồi cùng nhau bàn định nghịch tôi,
   Nhưng tôi tớ Chúa sẽ suy gẫm các quy luật Ngài.
  24Các lời chứng của Chúa là niềm vui cho tôi,
   Là những vị cố vấn của tôi.
  25Linh hồn tôi phủ phục dưới bụi đất;
   Xin phục hồi sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  26Tôi tỏ bày đường lối tôi cùng Chúa và Ngài đáp lời tôi.
   Xin dạy tôi các quy luật của Chúa.
  27Xin cho tôi hiểu ý nghĩa các mạng lệnh của Chúa,
   Và tôi sẽ suy gẫm những việc diệu kỳ của Ngài.
  28Tôi đổ nước mắt than khóc vì sầu thảm.
   Xin thêm sức cho tôi theo như lời Chúa.
  29Xin đẩy xa khỏi tôi đường lối sai lầm,
   Xin ban ơn dạy dỗ tôi kinh luật của Chúa.
  30Tôi đã chọn con đường trung tín,
   Tôi đã đặt trước mặt tôi các phán quyết của Ngài.
  31Lạy CHÚA, tôi nắm chắc lấy lời chứng của Ngài,
   Xin đừng để tôi bị hổ thẹn.
  32Tôi chạy theo đường lối mạng lệnh của Chúa
   Vì Ngài giúp tôi hiểu biết thêm.
  33Lạy CHÚA, xin dạy tôi đường lối mạng lệnh của Ngài;
   Tôi sẽ gìn giữ chúng cho đến cùng.
  34Xin ban cho tôi sự hiểu biết thì tôi sẽ gìn giữ kinh luật của Chúa
   Và hết lòng tuân giữ chúng.
  35Xin hướng dẫn tôi trong đường lối theo điều răn Chúa
   Vì tôi vui mừng trong đường ấy.
  36Xin hướng lòng tôi về lời chứng của Chúa
   Chứ không phải về lợi lộc riêng.
  37Xin xoay mắt tôi để khỏi nhìn những điều vô giá trị;
   Xin ban cho tôi sức sống trong đường lối Chúa.
  38Xin hoàn thành lời hứa Ngài cho tôi tớ Chúa,
   Là lời hứa dành cho những người kính sợ Ngài.
  39Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ hãi
   Vì các phán quyết của Ngài là tốt lành.
  40Kìa, tôi mong ước các mạng lệnh của Chúa,
   Xin ban cho tôi sức sống trong sự công chính Ngài.
  41Lạy CHÚA, nguyện tình yêu thương Ngài đến cùng tôi;
   Sự cứu rỗi Chúa như lời Ngài đã hứa.
  42Tôi sẽ có câu trả lời cho những kẻ sỉ nhục tôi
   Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
  43Xin chớ lấy hết lời chân thật khỏi miệng tôi
   Vì tôi đặt hy vọng nơi các phán quyết của Chúa.
  44Tôi luôn luôn gìn giữ kinh luật của Chúa
   Đến đời đời vô cùng.
  45Tôi sẽ bước đi tự do
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh của Chúa.
  46Tôi sẽ nói về lời chứng của Chúa trước mặt các vua
   Mà không hổ thẹn.
  47Tôi vui thích trong điều răn của Chúa
   Là điều tôi yêu mến.
  48Tôi đưa tay hướng về điều răn của Chúa là điều tôi yêu mến,
   Và tôi suy gẫm các quy luật của Ngài.
  49Xin Chúa nhớ lời hứa cùng tôi tớ Chúa;
   Nhờ lời hứa đó mà tôi hy vọng.
  50Đây là niềm an ủi của tôi trong khi hoạn nạn
   Vì lời hứa của Chúa ban sức sống cho tôi.
  51Những kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi rất nhiều
   Nhưng tôi không từ bỏ kinh luật của Chúa.
  52Lạy CHÚA, tôi ghi nhớ các phán quyết của Ngài từ xưa
   Và được an ủi.
  53Tôi trở nên nóng giận
   Khi thấy kẻ ác từ bỏ kinh luật Chúa.
  54Các quy luật của Chúa trở nên những bài ca
   Cho cuộc đời lữ khách của tôi.
  55Lạy CHÚA, ban đêm tôi nhớ đến danh Chúa
   Và gìn giữ kinh luật của Ngài.
  56Đây là phần của tôi
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  57CHÚA là phần cơ nghiệp của tôi,
   Tôi đã hứa gìn giữ lời Chúa.
  58Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa,
   Xin ban ơn cho tôi tùy theo lời Ngài hứa.
  59Tôi đã suy gẫm về đường lối của tôi
   Và trở gót quay về lời chứng của Chúa.
  60Tôi vội vàng, không chậm trễ
   Gìn giữ các điều răn của Chúa.
  61Dù kẻ ác giăng dây chung quanh tôi,
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  62Tôi thức dậy vào lúc nửa đêm để cảm tạ Chúa
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  63Tôi là bạn của tất cả những người kính sợ Chúa,
   Là những người gìn giữ mạng lệnh Ngài.
  64Lạy CHÚA, tình yêu thương của Ngài đầy dẫy đất,
   Xin dạy tôi các quy luật chúa.
  65Lạy CHÚA, Ngài đã hậu đãi tôi tớ Chúa
   Theo như lời Chúa.
  66Xin dạy tôi tri thức và biết quyết định đúng
   Vì tôi tin cậy nơi các điều răn của Ngài.
  67Trước khi bị hoạn nạn, tôi thường đi sai lạc
   Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
  68Ngài là thiện và là Đấng làm điều thiện;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  69Dù những kẻ kiêu ngạo dùng lời láo khoét nói xấu tôi,
   Nhưng tôi hết lòng gìn giữ các mạng lệnh Chúa.
  70Lòng chúng nó chai lì như mỡ,
   Nhưng tôi vui thích kinh luật của Chúa.
  71Ấy là điều tốt cho tôi khi tôi bị hoạn nạn
   Để tôi học các quy luật của Chúa.
  72Kinh luật từ miệng Chúa là tốt lành cho tôi
   Hơn hàng ngàn lạng vàng và bạc.
  73Tay Chúa đã làm và nắn nên tôi,
   Xin ban cho tôi trí hiểu biết để tôi học hỏi các điều răn Chúa.
  74Những người kính sợ Chúa sẽ thấy tôi và vui mừng
   Vì tôi đặt hy vọng nơi lời Chúa.
  75Lạy CHÚA, tôi biết các phán quyết của Ngài là công chính,
   Ấy là từ lòng thành tín mà Ngài làm cho tôi bị hoạn nạn.
  76Nguyện tình yêu thương Chúa an ủi tôi
   Như lời Ngài đã hứa cùng tôi tớ Chúa.
  77Nguyện Chúa thương xót tôi thì tôi sẽ sống
   Vì tôi vui thích trong kinh luật Chúa.
  78Nguyện những kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn vì đã dùng điều giả dối hại tôi,
   Còn tôi sẽ suy gẫm các mạng lệnh của Chúa.
  79Nguyện những người kính sợ Chúa, là những người biết lời chứng của Ngài,
   Quay trở lại cùng tôi.
  80Nguyện lòng tôi không có gì đáng trách theo quy luật của Chúa
   Để tôi không bị hổ thẹn.
  81Linh hồn tôi mòn mỏi mong ước sự cứu rỗi của Chúa;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  82Mắt tôi mòn mỏi trông chờ lời hứa của Chúa;
   Tôi nói: “Khi nào Chúa sẽ an ủi tôi?
  83Vì tôi như cái bình da vô dụng
   Nhưng tôi không quên các quy luật của Chúa.
  84Tôi tớ Chúa phải chờ bao lâu nữa?
   Khi nào Ngài mới đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?”
  85Những kẻ kiêu ngạo đào hố hại tôi,
   Là những kẻ không làm theo kinh luật Chúa.
  86Tất cả các điều răn của Chúa đều đáng tin cậy;
   Người ta dùng điều giả dối để bắt bớ tôi.
   Xin giúp đỡ tôi.
  87Dù chúng nó gần như diệt tôi khỏi mặt đất,
   Nhưng tôi không từ bỏ mạng lệnh của Chúa.
  88Xin ban sức sống cho tôi theo như tình yêu thương của Chúa
   Để tôi gìn giữ lời chứng từ miệng Ngài.
  89Lạy CHÚA, lời Ngài đứng vững đời đời trên trời.
  90Lòng thành tín Chúa tồn tại từ đời nọ đến đời kia;
   Ngài đã lập quả đất và nó đứng vững vàng.
  91Mọi sự đứng vững cho đến ngày nay là do phán quyết của Chúa;
   Vì chúng đều là tôi tớ Ngài.
  92Nếu kinh luật Chúa không phải là niềm vui của tôi
   Thì tôi đã bị tiêu diệt trong cơn hoạn nạn.
  93Tôi không bao giờ quên các mạng lệnh Chúa
   Vì nhờ chúng mà tôi được sức sống.
  94Tôi thuộc về Chúa, xin cứu rỗi tôi
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh Chúa.
  95Những kẻ ác rình để diệt tôi
   Nhưng tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  96Tôi thấy mọi sự dù toàn hảo đều có giới hạn
   Nhưng các điều răn của Chúa thì vô hạn.
  97Tôi yêu kinh luật Chúa biết bao,
   Suốt ngày tôi suy gẫm luật ấy.
  98Các điều răn Chúa giúp tôi khôn ngoan hơn các kẻ thù tôi,
   Vì các điều răn ấy luôn luôn ở cùng tôi.
  99Tôi sáng suốt hơn tất cả các thầy dạy tôi,
   Vì tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  100Tôi hiểu biết hơn các bậc bô lão
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  101Tôi giữ chân tôi tránh mọi đường tà để gìn giữ lời Chúa.
  102Tôi không từ bỏ các phán quyết của Chúa
   Vì chính Ngài đã dạy dỗ tôi.
  103Lời Chúa ngọt ngào cho khẩu vị tôi biết bao,
   Ngọt hơn mật ong trong miệng.
  104Nhờ các mạng lệnh của Chúa tôi được sáng suốt,
   Vì thế tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  105Lời Chúa là ngọn đèn cho chân tôi,
   Là ánh sáng cho đường lối tôi.
  106Tôi đã thề và sẽ giữ lời thề rằng
   Tôi sẽ giữ các phán quyết công chính của Chúa.
  107Lạy CHÚA, tôi đau khổ rất nhiều,
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  108Lạy CHÚA, xin nhận tế lễ tình nguyện từ môi miệng tôi
   Và dạy tôi các phán quyết của Chúa.
  109Mạng sống tôi thường bị nguy hiểm
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  110Những kẻ ác đặt bẫy hại tôi
   Nhưng tôi không lìa bỏ các mạng lệnh của Chúa.
  111Lời chứng của Chúa là cơ nghiệp đời đời của tôi,
   Vì chúng là niềm vui cho lòng tôi.
  112Tôi luôn chuyên tâm làm theo các quy luật của Chúa
   Đến tận cùng.
  113Tôi ghét những kẻ hai lòng
   Nhưng yêu mến kinh luật của Chúa.
  114Chính Ngài là nơi trú ẩn và là cái khiên bảo vệ tôi,
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  115Hỡi những kẻ ác, hãy tránh xa ta
   Để ta gìn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời ta.
  116Xin nâng đỡ tôi như lời Chúa đã hứa để tôi được sống
   Và không bị hổ thẹn về điều tôi hy vọng.
  117Xin hỗ trợ tôi để tôi được an toàn
   Và luôn luôn làm theo quy luật của Chúa.
  118Ngài từ bỏ tất cả những kẻ đi xa lạc các quy luật Chúa
   Vì sự giả dối của họ là vô ích.
  119Ngài coi mọi kẻ ác trên đất như cặn bã,
   Vì thế tôi yêu mến các lời chứng của Chúa.
  120Thân thể tôi run rẩy vì sợ hãi Chúa,
   Tôi cũng sợ sự phán xét của Ngài.
  121Tôi đã hành động công bình và chính trực,
   Xin đừng bỏ tôi cho những kẻ áp bức tôi.
  122Xin bảo đảm cho tôi tớ Chúa được phúc lành;
   Chớ để những kẻ kiêu ngạo áp bức tôi.
  123Mắt tôi mòn mỏi trông đợi sự cứu rỗi
   Và lời hứa công chính của Chúa.
  124Xin đối xử với tôi tớ Chúa theo như tình yêu thương của Chúa;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  125Tôi là tôi tớ Chúa, xin ban cho tôi sự hiểu biết,
   Để tôi hiểu các lời chứng của Chúa.
  126Đây là lúc để CHÚA hành động
   Vì người ta vi phạm kinh luật Chúa.
  127Thật vậy, tôi yêu mến các điều răn của Chúa
   Hơn vàng, hơn cả vàng ròng.
  128Vì thế tôi thấy mọi mạng lệnh của Chúa đều đúng,
   Và tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  129Lời chứng của Chúa là diệu kỳ
   Cho nên tâm hồn tôi gìn giữ chúng.
  130Sự giải thích lời Chúa đem lại ánh sáng;
   Nó đem sự hiểu biết cho người chân thật.
  131Tôi há miệng khao khát
   Vì tôi mong ước các điều răn của Chúa.
  132Xin đoái nhìn và ban ơn cho tôi
   Như cách Chúa vẫn làm đối với những người yêu mến danh Ngài.
  133Xin giữ các bước chân tôi vững vàng trong lời Chúa;
   Xin đừng để điều ác nào cai trị tôi.
  134Xin cứu chuộc tôi khỏi sự áp bức của loài người,
   Để tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  135Xin mặt Ngài tỏa sáng trên tôi tớ Chúa
   Và dạy tôi các quy luật Ngài.
  136Mắt tôi tuôn tràn suối lệ
   Vì người ta không giữ kinh luật của Chúa.
  137Lạy CHÚA, Ngài là công chính
   Và các phán quyết của Ngài là công bình.
  138Ngài đã truyền các lời chứng công chính
   Và rất đáng tin cậy.
  139Sự nhiệt thành thiêu hủy tôi
   Vì các kẻ thù tôi quên lời Chúa.
  140Lời chúa đã được tinh luyện kỹ
   Và tôi tớ Chúa yêu mến nó.
  141Dù tôi bé nhỏ và bị khinh thường
   Nhưng tôi không quên các mạng lệnh Chúa.
  142Sự công chính của Chúa là công chính đời đời,
   Và kinh luật của Chúa là chân thật.
  143Hoạn nạn và khổ não đến với tôi
   Nhưng các điều răn của Chúa là niềm vui cho tôi.
  144Các lời chứng của Chúa là công chính đời đời;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết để tôi được sống.
  145Lạy CHÚA, tôi hết lòng cầu khẩn, xin đáp lời tôi,
   Tôi sẽ gìn giữ quy luật của Chúa.
  146Tôi cầu khẩn Ngài, xin cứu tôi,
   Tôi sẽ giữ các lời chứng của Chúa.
  147Tôi thức dậy lúc rạng đông và cầu xin;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  148Mắt tôi thức tỉnh suốt canh khuya
   Để suy gẫm lời Chúa.
  149Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu xin của tôi theo như tình yêu thương Ngài;
   Xin phục hồi cho tôi sức sống theo như các phán quyết Chúa.
  150Những kẻ gian ác áp bức tôi đã đến gần,
   Chúng là kẻ xa cách kinh luật Chúa.
  151Lạy CHÚA, chính Ngài đang ở gần
   Và tất cả các điều răn của Ngài đều chân thật.
  152Từ xa xưa, do các lời chứng của Chúa tôi biết rằng
   Ngài đã lập chúng đến đời đời.
  153Xin hãy xem sự đau khổ tôi chịu và giải cứu tôi
   Vì tôi không quên kinh luật của Chúa.
  154Xin bênh vực trường hợp tôi và cứu chuộc tôi;
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa hứa.
  155Sự cứu rỗi ở xa những kẻ gian ác
   Vì chúng không tìm kiếm các quy luật Chúa.
  156Lạy CHÚA, sự thương xót của Ngài thật lớn lao;
   Xin ban cho tôi sức sống theo như các phán quyết của Chúa.
  157Nhiều kẻ thù ghét và áp bức tôi
   Nhưng tôi không từ bỏ các lời chứng của Chúa.
  158Tôi thấy những kẻ bội tín và ghê tởm chúng
   Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
  159Nguyện Chúa thấy rằng tôi yêu mến các mạng lệnh Chúa.
   Lạy CHÚA, xin ban cho tôi sức sống theo như tình yêu thương của Ngài.
  160Bản chất của lời Chúa là chân lý;
   Tất cả các phán quyết công chính của Chúa là đời đời.
  161Các vua chúa đã bắt bớ tôi vô cớ
   Nhưng lòng tôi run sợ trước lời Chúa.
  162Tôi vui mừng vì lời Chúa hứa
   Như người chiếm được chiến lợi phẩm lớn.
  163Tôi ghét và ghê tởm sự dối trá
   Nhưng tôi yêu mến kinh luật Chúa.
  164Mỗi ngày tôi ca ngợi Chúa bảy lần
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  165Những người yêu mến kinh luật Chúa được bình an lớn
   Và không có gì làm cho họ vấp ngã.
  166Lạy CHÚA, tôi hy vọng nơi sự cứu rỗi của Ngài
   Và thi hành các điều răn Chúa.
  167Linh hồn tôi gìn giữ
   Và yêu mến các lời chứng của Chúa vô cùng.
  168Tôi gìn giữ các mạng lệnh và lời chứng của Chúa,
   Vì mọi đường lối tôi đều ở trước mặt Ngài.
  169Lạy CHÚA, nguyện lời cầu xin của tôi đến gần trước mặt Ngài;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết theo như lời Chúa.
  170Nguyện lời cầu khẩn của tôi đến trước mặt Ngài,
   Xin Chúa giải cứu tôi như lời Ngài hứa.
  171Môi miệng tôi sẽ tuôn tràn lời ca ngợi
   Vì Chúa đã dạy tôi các quy luật Ngài.
  172Lưỡi tôi sẽ ca hát lời Chúa
   Vì mọi điều răn Chúa đều công chính.
  173Nguyện tay Chúa sẵn sàng giúp đỡ tôi
   Vì tôi đã chọn các mạng lệnh Chúa.
  174Lạy CHÚA, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa,
   Kinh luật Chúa là niềm vui của tôi.
  175Xin cho tôi sống để linh hồn tôi ca tụng Chúa;
   Nguyện các phán quyết của Chúa giúp đỡ tôi.
  176Tôi lạc lối như con chiên đi lạc;
   Xin tìm kiếm tôi tớ Chúa,
   Vì tôi không quên các điều răn của Chúa.

119

Tơlơi Juăt Yahweh

  1Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing hlơi pô hơdip hơdơ̆ng hăng pran jua jơngeh agaih,
   jing ƀing hơdip tui hăng Tơlơi Juăt Yahweh yơh.
  2Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing hlơi pô djă̱ pioh hơdôm tơlơi juăt Ñu,
   jing ƀing hơduah gưt tui Ñu hăng abih bang pran jua gơñu.
  3Ƀing gơñu ƀu ngă soh hơget gĕt ôh;
   ƀing gơñu hơdip amăng khul hơdră jơlan Ñu yơh.
  4Ơ Yahweh hơi, Ih hơmâo jao brơi laih kơ ƀing gơmơi khul tơlơi grơ̆ng glăm
   jing khul tơlơi Ih kiăng kơ ƀing gơmơi tui gưt abih hlo̱m yơh.
  5Sĭt kâo kiăng biă mă yơh či dŏ tŏng ten
   kiăng kơ djă̱ pioh khul tơlơi Ih pơtă pơtăn!
  6Tơdah mơta kâo kơsem pơmĭn tui abih bang tơlơi Ih pơđar hăng ngă tui,
   sĭt kâo ƀu či tŭ mă tơlơi mlâo mlañ ôh.
  7Kâo či bơni hơơč kơ Ih hăng pran jua jơngeh agaih yơh
   tơdang kâo hrăm khul tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  8Kâo či gưt tui khul tơlơi pơtă pơtăn Ih yơh;
   rơkâo kơ Ih anăm hrah lui hĭ kâo hlo̱m ƀo̱m ôh!

Gưt Tui Tơlơi Juăt Yahweh

  9Hiư̆m sa čô hlak ai dưi răk wai tơlơi hơdip hơdơ̆ng ñu agaih hiam lĕ?
   Ñu khŏm hơdip gưt tui boh hiăp Ih yơh.
  10Kâo hơduah sem Ih hăng abih pran jua kâo yơh;
   rơkâo kơ Ih anăm lui kâo jrôk hĭ ôh mơ̆ng hơdôm tơlơi Ih pơđar.
  11Kâo hơmâo răk pioh laih tơlơi pơhiăp Ih amăng pran jua kâo,
   kiăng kơ kâo ƀu či ngă soh pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Ih ôh.
  12Kâo bơni hơơč kơ Ih, Ơ Yahweh ăh;
   pơtô brơi kơ kâo bĕ hơdôm tơlơi pơtă pơtăn Ih.
  13Hăng tơƀông kâo yơh kâo či ruai glaĭ kraih
   abih bang tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă hơmâo tơbiă rai laih mơ̆ng amăng bah Ih.
  14Kâo mơak rơbat tui hơdôm hơdră jơlan khul tơlơi juăt Ih
   kar hăng sa čô mơnuih hơ̆k mơak kơ mŭk dram pơdrŏng săh yơh.
  15Kâo pơmĭn pơhrăm kơ hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ,
   laih anŭn mơta kâo kơsem pơmĭn hơdôm tơlo̱ng Ih yơh.
  16Kâo mơak mơai amăng khul tơlơi Ih pơtă pơtăn;
   kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh boh hiăp Ih.

Tơlơi Mơak Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  17Ngă hiam klă bĕ kơ kâo, jing ding kơna Ih anai,
   kiăng kơ kâo či hơdip laih anŭn gưt tui boh hiăp Ih yơh.
  18Pŏk brơi bĕ mơta kâo, tui anŭn kâo či dưi ƀuh
   khul tơlơi sĭt yom pơphan amăng tơlơi juăt Ih.
  19Kâo jing kar hăng sa čô tuai dŏ jưh ƀơi lŏn tơnah anai;
   rơkâo kơ Ih anăm pơdŏp hĭ ôh mơ̆ng kâo hơdôm tơlơi Ih pơđar.
  20Jua bơngăt kâo ruă nuă yuakơ mơhao kiăng,
   mơhao kiăng kơ thâo hluh hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih hrơi mlam yơh.
  21Ih jăm ƀuăh kơ ƀing pơgao ang, jing ƀing lăp kơ tŭ tơlơi Ih pơkơhma̱l,
   jing ƀing jrôk ataih hĭ laih mơ̆ng hơdôm tơlơi Ih pơđar.
  22Yuakơ kâo hơmâo djă̱ pioh laih hơdôm tơlơi juăt Ih,
   tui anŭn anăm brơi kơ ƀing gơñu pơmlâo laih anŭn djik djak kơ kâo dơ̆ng tah.
  23Wơ̆t tơdah ƀing khua djă̱ akŏ pơjơnum glaĭ pơhiăp sat kơ kâo,
   samơ̆ kâo ăt či pơmĭn pơhrăm kơ hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn yơh.
  24Hơdôm tơlơi juăt Ih yơh jing tơlơi mơak mơai kơ kâo;
   hơdôm tơlơi anŭn yơh jing kar hăng pô djru pơmĭn brơi kơ kâo.

Tơlơi Khưp Kiăng Gưt Tui Tơlơi Juăt Yahweh

  25Kâo đih amăng ƀruih lŏn jĕ či djai hĭ laih yơh;
   pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih.
  26Kâo pơhaih laih abih bang tơlơi hơdip hơdơ̆ng kâo laih anŭn Ih laĭ glaĭ kơ kâo;
   tui anŭn pơtô bĕ kơ kâo hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  27Brơi bĕ kâo thâo hluh khul tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ,
   tui anŭn kâo či hơđơ̆ng pơmĭn ƀơi khul tơlơi bruă mơsêh mơyang Ih yơh.
  28Jua bơngăt kâo tơdu rơmơ̆n rơngot hơning;
   pơkơtang brơi kâo bĕ tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih.
  29Răk wai brơi kâo bĕ kiăng kơ ƀu đuaĭ tui hơdră jơlan pleč ƀlŏr ôh;
   laih anŭn brơi kơ kâo thâo hluh bĕ Tơlơi Juăt Ih yuakơ Ih jing khăp pap kơ kâo.
  30Kâo hơmâo ruah mă laih đuaĭ tui jơlan tơlơi sĭt;
   pran jua kâo pơđi̱ng nanao kơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  31Kâo djă̱ kơjăp tui hăng khul tơlơi juăt Ih, Ơ Yahweh ăh;
   tui anŭn anăm lui brơi kơ kâo tŭ tơlơi mlâo mlañ ôh.
  32Kâo đuaĭ tui ƀơi hơdră jơlan tui hăng hơdôm tơlơi Ih pơđar yơh,
   yuakơ Ih hơmâo brơi laih kơ pran jua kâo thâo hluh hloh dơ̆ng.

Tơlơi Iâu Laĭ Kiăng Kơ Thâo Hluh Tơlơi Juăt

  33Pơtô kâo bĕ, Ơ Yahweh hơi, kiăng kơ kâo đuaĭ tui ƀơi hơdră jơlan tui hăng hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn;
   tui anŭn kâo či gưt tui hơdôm tơlơi anŭn nanao truh kơ hơnăl tuč kơ tơlơi hơdip kâo yơh.
  34Pha brơi kơ kâo bĕ tơlơi thâo hluh, tui anŭn kâo či djă̱ pioh Tơlơi Juăt Ih,
   laih anŭn či gưt tui tơlơi anŭn hăng abih pran jua kâo yơh.
  35Kơčrâo brơi kơ kâo bĕ hơdră jơlan tui hăng hơdôm tơlơi pơđar Ih,
   yuakơ tơdang kâo rơbat tui tơlơi pơđar anŭn yơh kâo hơduah ƀuh tơlơi mơak mơai.
  36Pha brơi bĕ kơ pran jua kâo amoaih kiăng kơ hơdôm tơlơi juăt Ih
   laih anŭn ƀu kluh amoaih ôh tơlơi pơdrŏng săh kơ pô.
  37Pơwĕh hĭ bĕ mơta kâo mơ̆ng hơdôm tơlơi bruă ƀu tŭ yua;
   pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng hơdră jơlan Ih.
  38Pơkrĕp pơgiŏng hĭ bĕ tơlơi pơhiăp Ih ƀuăn laih hăng kâo, jing ding kơna Ih anai,
   jing tơlơi Ih ƀuăn laih kơ ƀing huĭ pơpŭ kơ Ih.
  39Yuakơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing hiam klă yơh,
   tui anŭn rơkâo kơ Ih pơrơngai hĭ bĕ kâo mơ̆ng tơlơi djik djak kâo huĭ hyưt anŭn.
  40Kâo khăp kiăng biă mă yơh kơ hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ!
   Pơhơdip glaĭ kâo bĕ yuakơ Ih jing tơpă hơnơ̆ng.

Đaŏ Kơnang Kơ Tơlơi Juăt Yahweh

  41Kwưh kiăng tơlơi khăp hiam klă Ih rai pơ kâo, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn tơlơi pơklaih Ih truh pơ kâo tui hăng tơlơi pơhiăp Ih ƀuăn laih yơh.
  42Giŏng anŭn, kâo či dưi pơrơklă kơ ƀing mơnuih pơmlâo hĭ kâo yơh,
   yuakơ kâo đaŏ kơnang amăng boh hiăp Ih.
  43Yuakơ kâo hơmâo čang rơmang laih amăng hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih
   tui anŭn rơkâo kơ Ih brơi bĕ kơ amăng bah kâo dưi pơhiăp tơlơi sĭt nanao.
  44Kâo či gưt tui Tơlơi Juăt Ih nanao yơh,
   hlŏng lar laih anŭn hlŏng lar.
  45Kâo či hơdip hơdơ̆ng amăng tơlơi rơngai hlo̱m ƀo̱m yơh,
   yuakơ kâo hơmâo gir gưt tui laih hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  46Kâo či pơhaih tơbiă hơdôm tơlơi juăt Ih ƀơi anăp ƀing pơtao,
   samơ̆ kâo ƀu či mlâo mlañ ôh.
  47Kâo ăt hơduah ƀuh tơlơi mơak mơai amăng hơdôm tơlơi Ih pơđar mơ̆n,
   yuakơ kâo khăp biă mă kơ hơdôm tơlơi anŭn.
  48Kâo yơr đĭ tơngan kâo pơpŭ kơ hơdôm tơlơi Ih pơđar yuakơ kâo khăp kơ hơdôm tơlơi anŭn,
   laih anŭn kâo či hơđơ̆ng pơmĭn ƀơi hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn anŭn yơh.

Pran Jua Kơjăp Hơđơ̆ng Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  49Rơkâo kơ Ih hơdơr bĕ boh hiăp Ih ƀuăn hăng kâo, jing ding kơna Ih anai,
   yuakơ hăng tơlơi anŭn Ih hơmâo pha brơi laih kơ kâo tơlơi čang rơmang.
  50Tơdang kâo dŏ amăng tơlơi tơnap rŭng, tơlơi pơjuh pơalum kâo jing tơlơi anai yơh:
   Tơlơi Ih ƀuăn yơh pơhơdip glaĭ kâo.
  51Ƀing mơnuih pơgao pơang djik djak kơ kâo nanao,
   samơ̆ kâo ƀu čơlah đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng Tơlơi Juăt Ih.
  52Kâo hơdơr glaĭ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih mơ̆ng đưm đă ră hlâo adih, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn hơdôm tơlơi anŭn pơjuh pơalum kâo yơh.
  53Tơdang kâo ƀuh ƀing sat ƀai hơmâo hơngah lui hĭ laih Tơlơi Juăt Ih,
   kâo hil ruă biă mă.
  54Tơlơi pơtă pơtăn Ih yơh jing akŏ phŭn kơ tơlơi kâo adoh bơni
   pơ anih pă kâo dŏ hơdip ƀơi lŏn tơnah anai.
  55Ơ Yahweh ăh, tơdang amăng mlam huĭ hyưt kâo hơdơr kơ anăn Ih,
   tui anŭn kâo juăt djă̱ pioh Tơlơi Juăt Ih yơh.
  56Anai yơh jing tơlơi kâo juăt ngă:
   Kâo juăt gưt tui hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.

Dŏ Tŏng Ten Hăng Tơlơi Juăt Yahweh

  57Ih yơh jing abih bang tơlơi kâo kơƀah kiăng, Ơ Yahweh ăh;
   kâo ƀuăn laih kâo či gưt tui hơdôm boh hiăp Ih.
  58Kâo hơmâo iâu laĭ laih kơ tơlơi rơiêŭ mơak Ih hăng abih pran jua kâo;
   rơkâo kơ Ih khăp pap bĕ kơ kâo tui hăng tơlơi Ih hơmâo ƀuăn laih.
  59Kâo hơmâo pơmĭn ƀlơ̆ng laih kơ tơlơi hơdip hơdơ̆ng kâo,
   tui anŭn kâo hơmâo pơwir glaĭ laih yak rơbat kâo đuaĭ tui hơdôm tơlơi juăt Ih.
  60Kâo či ječ ameč yơh ƀu dŏ kơ̆ng kư ôh
   kiăng kơ gưt tui hơdôm tơlơi Ih pơđar.
  61Wơ̆t tơdah kâo či lê̆ amăng djrư̆ čơđo̱ng ƀing sat ƀai ƀač,
   samơ̆ kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh Tơlơi Juăt Ih.
  62Ƀơi tŏng krah mlam kâo tơgŭ hơdơr bơni kơ Ih
   yuakơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  63Kâo jing gơyut gơyâo hăng abih bang ƀing kơkuh pơpŭ kơ Ih,
   jing hăng abih bang ƀing gưt tui hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.
  64Ơ Yahweh hơi, lŏn tơnah anai bă hăng tơlơi khăp hiam klă Ih;
   rơkâo kơ Ih pơtô bĕ kơ kâo hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.

Tơlơi Juăt Yahweh Jing Yom Pơphan

  65Ơ Yahweh hơi, rơkâo kơ Ih ngă hiam klă bĕ kơ kâo, jing ding kơna Ih anai
   tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih yơh.
  66Pơtô brơi bĕ kơ kâo tơlơi thâo hluh hăng tơlơi thâo khưp ngă djơ̆ tơpă,
   yuakơ kâo đaŏ kơnang amăng hơdôm tơlơi Ih pơđar yơh.
  67Hlâo adih kâo juăt nao jrôk jơlan tơl Ih pơluă gŭ hĭ laih kâo,
   samơ̆ ră anai kâo gưt tui tơlơi pơhiăp Ih yơh.
  68Ih jing hiam klă tui anŭn hơdôm tơlơi Ih ngă ăt jing hiam klă yơh;
   rơkâo kơ Ih pơtô kơ kâo bĕ hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  69Wơ̆t tơdah ƀing pơgao pơang hơmâo pơƀlŏr laih kiăng kơ pơgrĭ hĭ tơlơi hơdip pơhơmu hiam kâo kơtang kơtĭt,
   samơ̆ ăt hăng abih pran jua kâo mơ̆n, kâo tui gưt hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  70Pran jua ƀing gơñu khăng tiu laih anŭn ƀu thâo pơmưn dơ̆ng tah,
   samơ̆ kâo hơduah ƀuh tơlơi mơak mơai amăng Tơlơi Juăt Ih.
  71Hiam yơh kơ kâo tơdang tŭ tơlơi Ih pơluă gŭ,
   yuakơ tui anŭn yơh kâo dưi hrăm tui hăng hơdôm tơlơi pơtă pơtăn Ih.
  72Tơlơi Juăt mơ̆ng amăng bah Ih hơmâo pơhiăp laih yơh jing yom pơphan biă mă kơ kâo,
   jing yom hloh kơ rơbâo rơbăn amrăk mah yơh.

Tơlơi Juăt Yahweh Jing Tơpă Hơnơ̆ng

  73Tơngan Ih yơh hrih pơjing laih kâo tui hăng tơlơi Ih kiăng ma̱n đĭ yơh,
   rơkâo kơ Ih pha brơi bĕ kơ kâo tơlơi thâo hluh kiăng kơ hrăm tui hơdôm tơlơi pơđar Ih.
  74Kwưh kiăng kơ ƀing hlơi pô huĭ pơpŭ kơ Ih či hơ̆k mơak yơh tơdang ƀing gơñu ƀuh kâo,
   yuakơ ƀing gơñu ƀuh kâo čang rơmang amăng boh hiăp Ih.
  75Ơ Yahweh hơi, kâo thâo sĭt hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing tơpă hơnơ̆ng,
   laih anŭn Ih hơmâo pơluă gŭ hĭ laih kâo yuakơ Ih jing tŏng ten yơh.
  76Brơi bĕ kơ tơlơi khăp hiam klă Ih anŭn pơjuh pơalum kâo,
   tui hăng tơlơi Ih hơmâo ƀuăn laih hăng kâo, jing ding kơna Ih anai.
  77Yuakơ Tơlơi Juăt Ih yơh jing tơlơi mơak mơai kâo,
   tui anŭn brơi bĕ tơlơi pap drap Ih truh pơ kâo kiăng kơ kâo či dưi hơdip yơh.
  78Brơi bĕ kơ ƀing pơgao pơang tŭ tơlơi mlâo mlañ yuakơ ƀing gơñu phŏng kơđi hĭ kâo ƀu hơmâo tơhơnal;
   samơ̆ gah kơ kâo, kâo či hơđơ̆ng pơmĭn kơ hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.
  79Kwưh kiăng kơ ƀing hlơi pô huĭ pơpŭ kơ Ih rai pơ kâo,
   kiăng kơ ƀing gơñu dưi thâo krăn kơ hơdôm tơlơi Ih tơña hơduah.
  80Kwưh kiăng pran jua kâo hlo̱m ƀo̱m tui gưt hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn,
   kiăng kơ kâo ƀu či tŭ mă tơlơi mlâo mlañ ôh.

Tơlơi Čang Rơmang Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  81Jua bơngăt kâo tơdu rơmơ̆n laih yơh yuakơ čang tơguan kơ tơlơi pơklaih Ih,
   samơ̆ kâo čang rơmang amăng boh hiăp Ih.
  82Mơta kâo rơgah rơgañ laih yơh yuakơ dŏ čang sui kơ tơlơi Ih ƀuăn laih;
   tui anŭn kâo tơña tui anai, “Hơbĭn Ih či rai pơjuh pơalum kâo lĕ?”
  83Wơ̆t tơdah kâo jing hĭ đôč đač ƀu tŭ yua kar hăng ge̱t ia răm hĭ laih,
   samơ̆ kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  84Hơbĭn sui dơ̆ng kâo, jing ding kơna Ih anai, či dŏ tơguan lĕ?
   Hơbĭn Ih či klă̱ kơđi hĭ ƀing mơnuih kơpĭ kơpe̱t kâo lĕ?
  85Ƀing pơgao pơang ƀu tui gưt ôh Tơlơi Juăt Ih,
   tui anŭn kiăng kơ plư pơlê̆ hĭ kâo, ƀing gơñu hơmâo klơi laih amăng luh kiăng ƀač čơđo̱ng kơ kâo.
  86Abih bang khul tơlơi pơđar Ih jing năng kơ ƀing gơmơi đaŏ kơnang yơh;
   tui anŭn rơkâo kơ Ih djru brơi kơ kâo đa, yuakơ ƀing gơñu anŭn kơpĭ kơpe̱t kâo ƀu hơmâo tơhơnal tơlơi ôh!
  87Wơ̆t tơdah ƀing gơñu jĕ či dưi sut pơrai hĭ kâo mơ̆ng lŏn tơnah anai laih,
   samơ̆ kâo ƀu hrah lui hĭ ôh hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  88Rơkâo kơ Ih pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng tơlơi khăp hiam klă Ih,
   kiăng kơ kâo dưi gưt tui tơlơi Ih hơduah tơña tơbiă rai mơ̆ng amăng bah Ih yơh.

Tơlơi Đaŏ Kơnang Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  89Ơ Yahweh hơi, boh hiăp Ih yơh či dŏ hlŏng lar;
   boh hiăp Ih yơh dŏ kơjăp dơ̆ng amăng adai adih.
  90Ih yơh dưi dŏ tŏng ten nanao amăng abih bang rơnŭk;
   tui anŭn lŏn tơnah Ih hơmâo pơdơ̆ng đĭ laih djŏp anih laih anŭn lŏn tơnah anŭn ăt dŏ nanao mơ̆n.
  91Abih bang djuai mơnơ̆ng mă bruă kơ Ih soh sel,
   tui anŭn gơñu ăt dŏ nanao truh pơ tă anai yuakơ tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih yơh.
  92Tơdah Tơlơi Juăt Ih ƀu djơ̆ phŭn kơ tơlơi kâo mơak mơai ôh,
   sĭt kâo hơmâo răm rơngiă hĭ laih yơh tơdang kâo tŭ tơlơi kơpĭ kơpe̱t.
  93Kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ,
   hăng tơlơi anŭn yơh Ih hơmâo pơhơdip glaĭ laih kâo.
  94Rơkâo kơ Ih pơklaih hĭ kâo bĕ, yuakơ kâo lŏm kơ Ih yơh;
   Kâo hơmâo gir tui gưt laih hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  95Ƀing sat ƀai hlak dŏ krăp kiăng pơrai hĭ kâo,
   samơ̆ kâo či hơđơ̆ng pơmĭn kơ hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña yơh.
  96Kâo hơmâo hrăm laih amăng abih bang mơta tơlơi le̱ng kơ hơmâo tơlơi pơkă soh sel;
   samơ̆ tơlơi Ih pơđar yơh jing hiam hlo̱m ƀu dưi pơkă ôh.

Khăp Kơ Tơlơi Juăt Yahweh

  97Kâo khăp biă mă yơh kơ Tơlơi Juăt Ih!
   Kâo hơđơ̆ng pơmĭn kơ tơlơi anŭn amăng abih hrơi mlam.
  98Hơdôm tơlơi pơđar Ih yơh ngă kơ kâo rơgơi hloh kơ ƀing rŏh ayăt kâo,
   yuakơ hơdôm tơlơi anŭn dŏ hrŏm hăng kâo nanao.
  99Kâo thâo hluh dơlăm hloh kơ abih bang ƀing nai pơtô kâo,
   yuakơ kâo hơđơ̆ng pơmĭn ƀơi hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña.
  100Kâo hơmâo tơlơi thâo hluh hloh kơ ƀing kŏng tha,
   yuakơ kâo tui gưt hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.
  101Kâo ƀu brơi ôh tơkai kâo đuaĭ tui khul jơlan jŭ̱ sat,
   tui anŭn kâo dưi gưt tui boh hiăp Ih yơh.
  102Kâo ƀu hơmâo hơngah lui hĭ ôh hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih,
   yuakơ Ih pô yơh hơmâo pơtô laih kâo.
  103Tơlơi Ih ƀuăn jing mơmĭh biă mă kơ kâo,
   mơmĭh hloh kơ ia hơni yơh kơ amăng bah kâo!
  104Kâo hơmâo tơlơi thâo pơmĭn mơ̆ng tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh;
   hơnŭn yơh kâo pơrơmut kơ abih khul tơlo̱ng plư pleč yơh.

Tơlơi Bơngač Mơ̆ng Tơlơi Juăt Yahweh

  105Boh hiăp Ih jing apui kơđen dui ba tơkai kâo
   sĭt boh hiăp anŭn jing tơlơi bơngač kơ jơlan kâo rơbat yơh.
  106Kâo hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih, laih anŭn kâo či pơgiŏng hĭ tơlơi kâo ƀuăn anŭn,
   tui anŭn kâo či đuaĭ tui hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing tơlơi tơpă hơnơ̆ng yơh.
  107Ơ Yahweh hơi, kâo hơmâo tŭ laih tơlơi kơpĭ kơpe̱t prŏng biă mă yơh;
   rơkâo kơ Ih pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih!
  108Tŭ mă bĕ, Ơ Yahweh hơi, tơlơi amăng bah kâo iâu laĭ hơdơr bơni jing tơlơi pơyơr rơngai kâo,
   laih anŭn pơtô kơ kâo bĕ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  109Wơ̆t tơdah kâo pơsăn hĭ nanao tơlơi hơdip kâo,
   samơ̆ kâo ƀu či wơr bĭt hĭ ôh Tơlơi Juăt Ih.
  110Ƀing sat ƀai ƀač laih čơđo̱ng kơ kâo,
   samơ̆ kâo ƀu hơmâo jrôk hĭ ôh mơ̆ng hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  111Hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña yơh jing kar hăng kŏng ngăn kơ kâo hlŏng lar;
   hơdôm tơlơi anŭn yơh jing tơlơi mơak mơai kơ pran jua kâo.
  112Pran jua kâo hơmâo hur har laih kiăng tui gưt hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn
   tơl truh kơ hơnăl tuč tơlơi hơdip kâo.

Tơlơi Rơnŭk Hơđơ̆ng Amăng Tơlơi Juăt Yahweh

  113Kâo pơrơmut biă mă kơ ƀing hlơi pô hơmâo tơlơi pơmĭn kơ̆ng kư kơ Ih,
   samơ̆ kâo khăp kơ Tơlơi Juăt Ih yơh.
  114Ih yơh jing kar hăng anih dŏ kơđap kâo laih anŭn khiơl pơgang kâo;
   kâo hơmâo čang rơmang amăng boh hiăp Ih.
  115Đuaĭ ataih hĭ bĕ mơ̆ng kâo, Ơ ƀing mơnuih sat ƀai ăh,
   kiăng kơ kâo dưi djă̱ pioh hơdôm tơlơi pơđar Ơi Adai kâo yơh.
  116Ơ Yahweh ăh, djru pơkơjăp brơi kơ kâo bĕ tui hăng tơlơi Ih ƀuăn laih kiăng kơ kâo dưi dŏ hơdip yơh;
   anăm brơi kâo tah hơtai rơngiă hĭ ôh tơlơi čang rơmang.
  117Djă̱ grơ̆ng brơi kâo bĕ, tui anŭn kâo či dŏ rơnŭk rơnua yơh,
   laih anŭn kâo či kơčăng pơđi̱ng kơ khul tơlơi pơtă pơtăn Ih nanao yơh.
  118Ih hơngah lui hĭ abih bang ƀing hlơi pô jrôk jơlan hĭ mơ̆ng hơdôm tơlơi pơtă pơtăn Ih,
   yuakơ tơlơi bruă plư pleč gơñu le̱ng kơ jing hĭ đôč đač yơh.
  119Abih bang ƀing sat ƀai amăng lŏn tơnah anai Ih hơngah lui hĭ kar hăng lui hĭ gơnam djăh yơh;
   hơnŭn yơh, kâo khăp kơ hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña.
  120Drơi jan kâo hrư̱m tơtư̆ rơŏt kơ Ih;
   Kâo bă hăng tơlơi huĭ pơpŭ yơh kơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.

Tơlơi Juăt Yahweh Jing Djơ̆ Lăp

  121Kâo hơmâo ngă laih hơdôm tơlơi găl djơ̆ laih anŭn tơpă hiam;
   tui anŭn anăm lui raih hĭ kâo kơ ƀing kơtư̆ juă kâo ôh!
  122Rơkâo kơ Ih pơkơjăp bĕ kơ tơlơi Ih či gŭm djru kơ ding kơna Ih anai;
   anăm lui brơi ƀing pơgao pơang kơtư̆ juă hĭ kâo ôh!
  123Mơta kâo rơgah rơgañ yuakơ čang tơguan kơ tơlơi Ih pơklaih,
   jing yuakơ čang tơguan amăng tơlơi Ih ƀuăn jing tơlơi tơpă hơnơ̆ng yơh.
  124Ngă bĕ kơ kâo tui hăng tơlơi khăp hiam klă Ih anŭn,
   laih anŭn pơtô bĕ kơ kâo hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  125Kâo jing ding kơna Ih; pha brơi kơ kâo tơlơi thâo hluh bĕ,
   kiăng kơ kâo dưi thâo krăn khul tơlơi Ih hơduah tơña yơh.
  126Ơ Yahweh ăh, anai jing mông găl kơ Ih pơkơhma̱l hĭ ƀing mơnuih mơnam yơh,
   yuakơ ƀing gơñu hơngah ƀu tui gưt kơ tơlơi juăt Ih ôh.
  127Kâo khăp kơ hơdôm tơlơi Ih pơđar
   hloh kơ mah, hloh kơ mah phŭn yơh.
  128Hơnŭn yơh, kâo yap abih bang hơdôm tơlơi Ih pơtô laĭ jing djơ̆ lăp,
   laih anŭn kâo pơrơmut biă mă kơ abih bang jơlan plư pleč.

Khăp Kiăng Gưt Tui Tơlơi Juăt Yahweh

  129Hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña jing yom pơphan biă mă;
   hơnŭn yơh, kâo tui gưt hơdôm tơlơi anŭn yơh.
  130Tơlơi pŏk pơblang kơ hơdôm boh hiăp Ih yơh pha brơi tơlơi bơngač kơ ƀing mơnuih mơnam,
   tui anŭn wơ̆t tơdah mơnuih ƀu thâo phe pho ăt dưi thâo hluh hơdôm boh hiăp anŭn mơ̆n.
  131Kâo mơhao laih anŭn ha̱ amăng bah kiăng kơ mơñum,
   yuakơ kâo amoaih kiăng kơ hơdôm tơlơi pơđar Ih yơh.
  132Ƀlơ̆ng brơi kơ kâo bĕ laih anŭn pap mơñai kơ kâo đa,
   kar hăng tơlơi Ih juăt ngă nanao laih kơ abih bang ƀing hlơi pô khăp kơ Ih.
  133Kơčrâo brơi bĕ kơ yak tơkai kâo tui hăng tơlơi Ih ƀuăn,
   laih anŭn anăm brơi ôh tơlơi soh sat git gai hĭ kâo.
  134Pơrơngai hĭ bĕ kâo mơ̆ng ƀing kơtư̆ juă,
   tui anŭn kâo či dưi gưt tui khul tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ yơh.
  135Rơkâo kơ ƀô̆ mơta hiam klă Ih lăng rai bĕ ƀơi kâo ding kơna Ih anai
   laih anŭn pơtô kơ kâo bĕ hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  136Ia mơta kâo ƀlĕ tơbiă kar hăng hơnŏh ia rô,
   yuakơ ƀing ană plei Ih ƀu tui gưt ôh Tơlơi Juăt Ih.

Tơlơi Juăt Yahweh Jing Sĭt Hlo̱m Ƀo̱m

  137Ơ Yahweh hơi, Ih yơh jing tơpă hơnơ̆ng,
   laih anŭn hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih ăt jing djơ̆ hơnơ̆ng mơ̆n.
  138Hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña hơmâo brơi laih le̱ng kơ jing tơpă hơnơ̆ng soh sel;
   hơdôm tơlơi anŭn jing lăp kơ ƀing gơmơi đaŏ kơnang.
  139Tơlơi hil hĭr hăr kâo čuh đĭ amăng kâo,
   yuakơ ƀing rŏh ayăt kâo ƀu kiăng pơđi̱ng hơmư̆ ôh kơ hơdôm boh hiăp Ih.
  140Tơlơi Ih ƀuăn hơmâo lông lăng pơkơjăp laih yơh,
   laih anŭn kâo, ding kơna Ih anai, khăp biă mă kơ tơlơi anŭn.
  141Wơ̆t tơdah kâo jing mơnuih ƀu yom pơphan ôh laih anŭn arăng djik djak,
   samơ̆ kâo ƀu wơr bĭt hĭ ôh hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  142Tơlơi tơpă hơnơ̆ng Ih jing hlŏng lar,
   laih anŭn tơlơi juăt Ih jing sĭt hlo̱m ƀo̱m.
  143Tơlơi tơnap tap rŭng răng hơmâo truh laih ƀơi kâo,
   samơ̆ hơdôm tơlơi pơđar Ih yơh jing tơlơi mơak mơai kơ kâo.
  144Hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña jing tơpă hiam nanao;
   pha brơi bĕ kơ kâo tơlơi thâo hluh hơdôm tơlơi anŭn kiăng kơ kâo či dưi hơdip yơh.

Kwưh Iâu Kơ Tơlơi Pơklaih

  145Kâo kwưh iâu kơ Ih hăng abih pran jua kâo; laĭ glaĭ kơ kâo bĕ, Ơ Yahweh hơi,
   laih anŭn kâo či tui gưt hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn yơh.
  146Kâo kwưh iâu kơ Ih; pơklaih hĭ kâo bĕ
   laih anŭn kâo či djă̱ pioh hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña yơh.
  147Hlâo kơ yang hrơi ƀlĕ kâo tơgŭ ur kwưh kơ tơlơi djru;
   kâo hơmâo čang rơmang amăng boh hiăp Ih.
  148Kâo đih pơbêh amăng abih kuăl mông mlam,
   kiăng kơ kâo dưi hơđơ̆ng pơmĭn ƀơi hơdôm tơlơi Ih ƀuăn.
  149Hơmư̆ bĕ hiăp kâo iâu tui hăng tơlơi khăp hiam klă Ih;
   pơhơdip glaĭ kâo bĕ, Ơ Yahweh hơi, tui hăng hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  150Ƀing mơnuih pơkra mơneč sat ƀai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kâo rai jĕ tui,
   samơ̆ tơlơi hơdip hơdơ̆ng ƀing gơñu jing ataih mơ̆ng Tơlơi Juăt Ih.
  151Kơđai glaĭ Ih yơh dŏ jĕ djru brơi kơ kâo, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn abih bang tơlơi pơđar Ih jing sĭt.
  152Đưm đă ră hlâo adih kâo hrăm laih kơ hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña,
   jing hơdôm tơlơi Ih pơjing laih dŏ truh hlŏng lar yơh.

Tơlơi Rơkâo Pơđu̱r Kơ Tơlơi Djru

  153Rơkâo kơ Ih lăng bĕ ƀơi tơlơi kơpĭ kơpe̱t kâo laih anŭn pơklaih hĭ kâo bĕ,
   yuakơ kâo ƀu wơr bĭt hĭ ôh Tơlơi Juăt Ih.
  154Pơgăl pơgang brơi kơ kơđi kâo bĕ laih anŭn pơklaih hĭ kâo bĕ mơ̆ng tơlơi klă̱ kơđi;
   laih anŭn pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng tơlơi Ih hơmâo ƀuăn laih.
  155Ƀing sat ƀai jing ƀing kơpĭ kơpe̱t kâo dŏ ataih biă mă yơh mơ̆ng tơlơi Ih pơklaih,
   yuakơ ƀing gơñu ƀu gir gưt tui ôh hơdôm tơlơi pơtă pơtăn Ih.
  156Tơlơi glưh pran jua Ih jing prŏng prin biă mă, Ơ Yahweh ăh;
   tui anŭn pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih.
  157Hơmâo lu biă mă yơh ƀing rŏh ayăt kơpĭ kơpe̱t kơ kâo,
   samơ̆ kâo ƀu hơmâo wir đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña.
  158Tơdang kâo lăng nao ƀơi ƀing ƀu dŏ tŏng ten hăng Ih anŭn, kâo hơƀak drak kơ ƀing gơñu biă mă,
   yuakơ ƀing gơñu ƀu gưt tui ôh tơlơi pơhiăp Ih.
  159Lăng bĕ, Ơ Yahweh hơi, kâo khăp biă mă kơ khul tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
   Pơhơdip glaĭ kâo bĕ tui hăng tơlơi khăp hiam klă Ih!
  160Abih bang hơdôm boh hiăp Ih le̱ng kơ jing sĭt yơh;
   abih bang hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing tơpă hơnơ̆ng laih anŭn hlŏng lar.

Pơjao Pô Kơ Tơlơi Juăt Yahweh

  161Ƀing khua djă̱ akŏ kơpĭ kơpe̱t kâo ƀu hơmâo tơhơnal tơlơi ôh,
   samơ̆ pran jua kâo huĭ pơpŭ kơ boh hiăp Ih.
  162Kâo hơ̆k mơak biă mă amăng tơlơi Ih ƀuăn,
   hơ̆k mơak kar hăng arăng hơduah ƀuh gơnam sua mă prŏng.
  163Kâo pơrơmut hơƀak drak biă mă kơ tơlơi pleč ƀlŏr,
   samơ̆ kâo khăp kơ Tơlơi Juăt Ih.
  164Tơjuh wơ̆t amăng rĭm hrơi kâo bơni hơơč kơ Ih
   yuakơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih jing tơpă hơnơ̆ng.
  165Ƀing hlơi pô khăp kơ Tơlơi Juăt Ih hơmâo tơlơi rơnŭk rơnua hlo̱m ƀo̱m yơh,
   laih anŭn ƀu hơmâo tơlơi hơget gĕt ôh dưi ngă kơ ƀing gơñu lê̆ rơbuh hĭ.
  166Kâo dŏ tơguan kơ Ih pơklaih kâo, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn kâo ngă tui hơdôm tơlơi Ih pơđar yơh.
  167Kâo tui gưt hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña,
   yuakơ kâo khăp biă mă kơ hơdôm tơlơi juăt anŭn.
  168Kâo gưt tui hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ laih anŭn hơdôm tơlơi Ih hơduah tơña,
   yuakơ abih bang hơdră jơlan kâo Ih thâo laih.

Kwưh Iâu Kơ Tơlơi Djru

  169Kwưh kiăng kơ tơlơi kwưh iâu kâo truh pơ anăp Ih, Ơ Yahweh ăh;
   pha brơi bĕ kơ kâo tơlơi thâo hluh tui hăng boh hiăp Ih hơmâo ƀuăn laih.
  170Kwưh kiăng kơ hiăp kâo iâu laĭ truh pơ anăp Ih;
   pơklaih hĭ bĕ kâo tui hăng tơlơi Ih ƀuăn.
  171Kwưh kiăng tơƀông bah kâo pơtơbiă rai tơlơi bơni hơơč,
   yuakơ Ih pơtô kơ kâo hơdôm tơlơi Ih pơtă pơtăn.
  172Kwưh kiăng jơlah kâo adoh bơni kơ tơlơi pơhiăp Ih,
   yuakơ abih bang hơdôm tơlơi Ih pơđar jing tơpă hiam.
  173Kwưh kiăng kơ tơngan Ih prap pre kiăng kơ djru kâo,
   yuakơ kâo hơmâo ruah laih đuaĭ tui hăng hơdôm tơlơi grơ̆ng glăm Ih pơtô laĭ.
  174Kâo dŏ čang tơguan biă mă yơh kơ Ih pơklaih kâo, Ơ Yahweh ăh,
   laih anŭn Tơlơi Juăt Ih yơh jing tơlơi mơak mơai kơ kâo.
  175Brơi bĕ kơ kâo hơdip kiăng kơ kâo dưi bơni hơơč kơ Ih,
   laih anŭn brơi bĕ kơ hơdôm tơlơi khưp ngă djơ̆ tơpă Ih djru pơkơjăp brơi kơ kâo.
  176Kâo hơmâo hyu jrôk jơlan laih kar hăng sa drơi triu rơngiă.
   Rơkâo kơ Ih rai hơduah sem kâo đa, jing ding kơna Ih anai,
   yuakơ kâo ƀu hơmâo wơr bĭt hĭ hơdôm tơlơi Ih pơđar ôh.