119

Kinh Luật Của Đức Chúa Trời

  1Phước cho những người đường lối mình không có gì đáng trách;
   Sống theo kinh luật của CHÚA.
  2Phước cho những người gìn giữ lời chứng của Chúa;
   Hết lòng tìm kiếm Ngài.
  3Họ không làm điều gì sai trái,
   Nhưng sống theo đường lối của Chúa.
  4Chúa đã truyền các mạng lệnh của Ngài
   Để chúng tôi tuân theo.
  5Ước gì đường lối tôi được vững vàng
   Để tôi tuân theo các quy luật của Chúa;
  6Bấy giờ tôi sẽ không bị hổ thẹn
   Vì tôi chú tâm vào mọi điều răn của Chúa.
  7Tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng ca ngợi Chúa
   Khi tôi học hỏi các phán quyết công chính của Ngài.
  8Tôi sẽ tuân theo các quy luật của Chúa;
   Xin chớ hoàn toàn từ bỏ tôi.
  9Người trẻ tuổi phải làm thế nào để giữ đời sống mình trong sạch?
   Phải tuân giữ lời Chúa.
  10Tôi hết lòng tìm kiếm Chúa,
   Xin chớ để tôi lạc xa các điều răn Ngài.
  11Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi
   Để tôi không phạm tội cùng Ngài.
  12Lạy CHÚA, tôi ca tụng Ngài,
   Xin dạy tôi các quy luật Ngài.
  13Môi tôi sẽ công bố mọi phán quyết từ miệng Ngài phán ra.
  14Tôi vui mừng theo lời chứng của Chúa như
   Vui vì giàu có.
  15Tôi sẽ suy gẫm về các mạng lệnh của Chúa
   Và chú tâm vào đường lối Ngài.
  16Tôi vui thích trong quy luật của Chúa
   Và không quên lời Ngài.
  17Xin rộng lượng cùng tôi, là tôi tớ Chúa, để tôi được sống
   Và tuân giữ lời Ngài.
  18Xin Chúa mở mắt tôi để tôi nhìn thấy
   Những điều diệu kỳ trong kinh luật của Ngài.
  19Tôi là lữ khách trên đất,
   Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
  20Tâm hồn tôi luôn mòn mỏi khao khát các phán quyết của Chúa.
  21Ngài quở trách những kẻ kiêu ngạo, là kẻ đáng bị rủa sả,
   Kẻ đi lạc xa các điều răn Chúa.
  22Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục và khinh bỉ
   Vì tôi gìn giữ lời chứng của Chúa.
  23Các vua chúa ngồi cùng nhau bàn định nghịch tôi,
   Nhưng tôi tớ Chúa sẽ suy gẫm các quy luật Ngài.
  24Các lời chứng của Chúa là niềm vui cho tôi,
   Là những vị cố vấn của tôi.
  25Linh hồn tôi phủ phục dưới bụi đất;
   Xin phục hồi sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  26Tôi tỏ bày đường lối tôi cùng Chúa và Ngài đáp lời tôi.
   Xin dạy tôi các quy luật của Chúa.
  27Xin cho tôi hiểu ý nghĩa các mạng lệnh của Chúa,
   Và tôi sẽ suy gẫm những việc diệu kỳ của Ngài.
  28Tôi đổ nước mắt than khóc vì sầu thảm.
   Xin thêm sức cho tôi theo như lời Chúa.
  29Xin đẩy xa khỏi tôi đường lối sai lầm,
   Xin ban ơn dạy dỗ tôi kinh luật của Chúa.
  30Tôi đã chọn con đường trung tín,
   Tôi đã đặt trước mặt tôi các phán quyết của Ngài.
  31Lạy CHÚA, tôi nắm chắc lấy lời chứng của Ngài,
   Xin đừng để tôi bị hổ thẹn.
  32Tôi chạy theo đường lối mạng lệnh của Chúa
   Vì Ngài giúp tôi hiểu biết thêm.
  33Lạy CHÚA, xin dạy tôi đường lối mạng lệnh của Ngài;
   Tôi sẽ gìn giữ chúng cho đến cùng.
  34Xin ban cho tôi sự hiểu biết thì tôi sẽ gìn giữ kinh luật của Chúa
   Và hết lòng tuân giữ chúng.
  35Xin hướng dẫn tôi trong đường lối theo điều răn Chúa
   Vì tôi vui mừng trong đường ấy.
  36Xin hướng lòng tôi về lời chứng của Chúa
   Chứ không phải về lợi lộc riêng.
  37Xin xoay mắt tôi để khỏi nhìn những điều vô giá trị;
   Xin ban cho tôi sức sống trong đường lối Chúa.
  38Xin hoàn thành lời hứa Ngài cho tôi tớ Chúa,
   Là lời hứa dành cho những người kính sợ Ngài.
  39Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ hãi
   Vì các phán quyết của Ngài là tốt lành.
  40Kìa, tôi mong ước các mạng lệnh của Chúa,
   Xin ban cho tôi sức sống trong sự công chính Ngài.
  41Lạy CHÚA, nguyện tình yêu thương Ngài đến cùng tôi;
   Sự cứu rỗi Chúa như lời Ngài đã hứa.
  42Tôi sẽ có câu trả lời cho những kẻ sỉ nhục tôi
   Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
  43Xin chớ lấy hết lời chân thật khỏi miệng tôi
   Vì tôi đặt hy vọng nơi các phán quyết của Chúa.
  44Tôi luôn luôn gìn giữ kinh luật của Chúa
   Đến đời đời vô cùng.
  45Tôi sẽ bước đi tự do
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh của Chúa.
  46Tôi sẽ nói về lời chứng của Chúa trước mặt các vua
   Mà không hổ thẹn.
  47Tôi vui thích trong điều răn của Chúa
   Là điều tôi yêu mến.
  48Tôi đưa tay hướng về điều răn của Chúa là điều tôi yêu mến,
   Và tôi suy gẫm các quy luật của Ngài.
  49Xin Chúa nhớ lời hứa cùng tôi tớ Chúa;
   Nhờ lời hứa đó mà tôi hy vọng.
  50Đây là niềm an ủi của tôi trong khi hoạn nạn
   Vì lời hứa của Chúa ban sức sống cho tôi.
  51Những kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi rất nhiều
   Nhưng tôi không từ bỏ kinh luật của Chúa.
  52Lạy CHÚA, tôi ghi nhớ các phán quyết của Ngài từ xưa
   Và được an ủi.
  53Tôi trở nên nóng giận
   Khi thấy kẻ ác từ bỏ kinh luật Chúa.
  54Các quy luật của Chúa trở nên những bài ca
   Cho cuộc đời lữ khách của tôi.
  55Lạy CHÚA, ban đêm tôi nhớ đến danh Chúa
   Và gìn giữ kinh luật của Ngài.
  56Đây là phần của tôi
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  57CHÚA là phần cơ nghiệp của tôi,
   Tôi đã hứa gìn giữ lời Chúa.
  58Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa,
   Xin ban ơn cho tôi tùy theo lời Ngài hứa.
  59Tôi đã suy gẫm về đường lối của tôi
   Và trở gót quay về lời chứng của Chúa.
  60Tôi vội vàng, không chậm trễ
   Gìn giữ các điều răn của Chúa.
  61Dù kẻ ác giăng dây chung quanh tôi,
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  62Tôi thức dậy vào lúc nửa đêm để cảm tạ Chúa
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  63Tôi là bạn của tất cả những người kính sợ Chúa,
   Là những người gìn giữ mạng lệnh Ngài.
  64Lạy CHÚA, tình yêu thương của Ngài đầy dẫy đất,
   Xin dạy tôi các quy luật chúa.
  65Lạy CHÚA, Ngài đã hậu đãi tôi tớ Chúa
   Theo như lời Chúa.
  66Xin dạy tôi tri thức và biết quyết định đúng
   Vì tôi tin cậy nơi các điều răn của Ngài.
  67Trước khi bị hoạn nạn, tôi thường đi sai lạc
   Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
  68Ngài là thiện và là Đấng làm điều thiện;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  69Dù những kẻ kiêu ngạo dùng lời láo khoét nói xấu tôi,
   Nhưng tôi hết lòng gìn giữ các mạng lệnh Chúa.
  70Lòng chúng nó chai lì như mỡ,
   Nhưng tôi vui thích kinh luật của Chúa.
  71Ấy là điều tốt cho tôi khi tôi bị hoạn nạn
   Để tôi học các quy luật của Chúa.
  72Kinh luật từ miệng Chúa là tốt lành cho tôi
   Hơn hàng ngàn lạng vàng và bạc.
  73Tay Chúa đã làm và nắn nên tôi,
   Xin ban cho tôi trí hiểu biết để tôi học hỏi các điều răn Chúa.
  74Những người kính sợ Chúa sẽ thấy tôi và vui mừng
   Vì tôi đặt hy vọng nơi lời Chúa.
  75Lạy CHÚA, tôi biết các phán quyết của Ngài là công chính,
   Ấy là từ lòng thành tín mà Ngài làm cho tôi bị hoạn nạn.
  76Nguyện tình yêu thương Chúa an ủi tôi
   Như lời Ngài đã hứa cùng tôi tớ Chúa.
  77Nguyện Chúa thương xót tôi thì tôi sẽ sống
   Vì tôi vui thích trong kinh luật Chúa.
  78Nguyện những kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn vì đã dùng điều giả dối hại tôi,
   Còn tôi sẽ suy gẫm các mạng lệnh của Chúa.
  79Nguyện những người kính sợ Chúa, là những người biết lời chứng của Ngài,
   Quay trở lại cùng tôi.
  80Nguyện lòng tôi không có gì đáng trách theo quy luật của Chúa
   Để tôi không bị hổ thẹn.
  81Linh hồn tôi mòn mỏi mong ước sự cứu rỗi của Chúa;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  82Mắt tôi mòn mỏi trông chờ lời hứa của Chúa;
   Tôi nói: “Khi nào Chúa sẽ an ủi tôi?
  83Vì tôi như cái bình da vô dụng
   Nhưng tôi không quên các quy luật của Chúa.
  84Tôi tớ Chúa phải chờ bao lâu nữa?
   Khi nào Ngài mới đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?”
  85Những kẻ kiêu ngạo đào hố hại tôi,
   Là những kẻ không làm theo kinh luật Chúa.
  86Tất cả các điều răn của Chúa đều đáng tin cậy;
   Người ta dùng điều giả dối để bắt bớ tôi.
   Xin giúp đỡ tôi.
  87Dù chúng nó gần như diệt tôi khỏi mặt đất,
   Nhưng tôi không từ bỏ mạng lệnh của Chúa.
  88Xin ban sức sống cho tôi theo như tình yêu thương của Chúa
   Để tôi gìn giữ lời chứng từ miệng Ngài.
  89Lạy CHÚA, lời Ngài đứng vững đời đời trên trời.
  90Lòng thành tín Chúa tồn tại từ đời nọ đến đời kia;
   Ngài đã lập quả đất và nó đứng vững vàng.
  91Mọi sự đứng vững cho đến ngày nay là do phán quyết của Chúa;
   Vì chúng đều là tôi tớ Ngài.
  92Nếu kinh luật Chúa không phải là niềm vui của tôi
   Thì tôi đã bị tiêu diệt trong cơn hoạn nạn.
  93Tôi không bao giờ quên các mạng lệnh Chúa
   Vì nhờ chúng mà tôi được sức sống.
  94Tôi thuộc về Chúa, xin cứu rỗi tôi
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh Chúa.
  95Những kẻ ác rình để diệt tôi
   Nhưng tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  96Tôi thấy mọi sự dù toàn hảo đều có giới hạn
   Nhưng các điều răn của Chúa thì vô hạn.
  97Tôi yêu kinh luật Chúa biết bao,
   Suốt ngày tôi suy gẫm luật ấy.
  98Các điều răn Chúa giúp tôi khôn ngoan hơn các kẻ thù tôi,
   Vì các điều răn ấy luôn luôn ở cùng tôi.
  99Tôi sáng suốt hơn tất cả các thầy dạy tôi,
   Vì tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  100Tôi hiểu biết hơn các bậc bô lão
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  101Tôi giữ chân tôi tránh mọi đường tà để gìn giữ lời Chúa.
  102Tôi không từ bỏ các phán quyết của Chúa
   Vì chính Ngài đã dạy dỗ tôi.
  103Lời Chúa ngọt ngào cho khẩu vị tôi biết bao,
   Ngọt hơn mật ong trong miệng.
  104Nhờ các mạng lệnh của Chúa tôi được sáng suốt,
   Vì thế tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  105Lời Chúa là ngọn đèn cho chân tôi,
   Là ánh sáng cho đường lối tôi.
  106Tôi đã thề và sẽ giữ lời thề rằng
   Tôi sẽ giữ các phán quyết công chính của Chúa.
  107Lạy CHÚA, tôi đau khổ rất nhiều,
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  108Lạy CHÚA, xin nhận tế lễ tình nguyện từ môi miệng tôi
   Và dạy tôi các phán quyết của Chúa.
  109Mạng sống tôi thường bị nguy hiểm
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  110Những kẻ ác đặt bẫy hại tôi
   Nhưng tôi không lìa bỏ các mạng lệnh của Chúa.
  111Lời chứng của Chúa là cơ nghiệp đời đời của tôi,
   Vì chúng là niềm vui cho lòng tôi.
  112Tôi luôn chuyên tâm làm theo các quy luật của Chúa
   Đến tận cùng.
  113Tôi ghét những kẻ hai lòng
   Nhưng yêu mến kinh luật của Chúa.
  114Chính Ngài là nơi trú ẩn và là cái khiên bảo vệ tôi,
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  115Hỡi những kẻ ác, hãy tránh xa ta
   Để ta gìn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời ta.
  116Xin nâng đỡ tôi như lời Chúa đã hứa để tôi được sống
   Và không bị hổ thẹn về điều tôi hy vọng.
  117Xin hỗ trợ tôi để tôi được an toàn
   Và luôn luôn làm theo quy luật của Chúa.
  118Ngài từ bỏ tất cả những kẻ đi xa lạc các quy luật Chúa
   Vì sự giả dối của họ là vô ích.
  119Ngài coi mọi kẻ ác trên đất như cặn bã,
   Vì thế tôi yêu mến các lời chứng của Chúa.
  120Thân thể tôi run rẩy vì sợ hãi Chúa,
   Tôi cũng sợ sự phán xét của Ngài.
  121Tôi đã hành động công bình và chính trực,
   Xin đừng bỏ tôi cho những kẻ áp bức tôi.
  122Xin bảo đảm cho tôi tớ Chúa được phúc lành;
   Chớ để những kẻ kiêu ngạo áp bức tôi.
  123Mắt tôi mòn mỏi trông đợi sự cứu rỗi
   Và lời hứa công chính của Chúa.
  124Xin đối xử với tôi tớ Chúa theo như tình yêu thương của Chúa;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  125Tôi là tôi tớ Chúa, xin ban cho tôi sự hiểu biết,
   Để tôi hiểu các lời chứng của Chúa.
  126Đây là lúc để CHÚA hành động
   Vì người ta vi phạm kinh luật Chúa.
  127Thật vậy, tôi yêu mến các điều răn của Chúa
   Hơn vàng, hơn cả vàng ròng.
  128Vì thế tôi thấy mọi mạng lệnh của Chúa đều đúng,
   Và tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  129Lời chứng của Chúa là diệu kỳ
   Cho nên tâm hồn tôi gìn giữ chúng.
  130Sự giải thích lời Chúa đem lại ánh sáng;
   Nó đem sự hiểu biết cho người chân thật.
  131Tôi há miệng khao khát
   Vì tôi mong ước các điều răn của Chúa.
  132Xin đoái nhìn và ban ơn cho tôi
   Như cách Chúa vẫn làm đối với những người yêu mến danh Ngài.
  133Xin giữ các bước chân tôi vững vàng trong lời Chúa;
   Xin đừng để điều ác nào cai trị tôi.
  134Xin cứu chuộc tôi khỏi sự áp bức của loài người,
   Để tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  135Xin mặt Ngài tỏa sáng trên tôi tớ Chúa
   Và dạy tôi các quy luật Ngài.
  136Mắt tôi tuôn tràn suối lệ
   Vì người ta không giữ kinh luật của Chúa.
  137Lạy CHÚA, Ngài là công chính
   Và các phán quyết của Ngài là công bình.
  138Ngài đã truyền các lời chứng công chính
   Và rất đáng tin cậy.
  139Sự nhiệt thành thiêu hủy tôi
   Vì các kẻ thù tôi quên lời Chúa.
  140Lời chúa đã được tinh luyện kỹ
   Và tôi tớ Chúa yêu mến nó.
  141Dù tôi bé nhỏ và bị khinh thường
   Nhưng tôi không quên các mạng lệnh Chúa.
  142Sự công chính của Chúa là công chính đời đời,
   Và kinh luật của Chúa là chân thật.
  143Hoạn nạn và khổ não đến với tôi
   Nhưng các điều răn của Chúa là niềm vui cho tôi.
  144Các lời chứng của Chúa là công chính đời đời;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết để tôi được sống.
  145Lạy CHÚA, tôi hết lòng cầu khẩn, xin đáp lời tôi,
   Tôi sẽ gìn giữ quy luật của Chúa.
  146Tôi cầu khẩn Ngài, xin cứu tôi,
   Tôi sẽ giữ các lời chứng của Chúa.
  147Tôi thức dậy lúc rạng đông và cầu xin;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  148Mắt tôi thức tỉnh suốt canh khuya
   Để suy gẫm lời Chúa.
  149Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu xin của tôi theo như tình yêu thương Ngài;
   Xin phục hồi cho tôi sức sống theo như các phán quyết Chúa.
  150Những kẻ gian ác áp bức tôi đã đến gần,
   Chúng là kẻ xa cách kinh luật Chúa.
  151Lạy CHÚA, chính Ngài đang ở gần
   Và tất cả các điều răn của Ngài đều chân thật.
  152Từ xa xưa, do các lời chứng của Chúa tôi biết rằng
   Ngài đã lập chúng đến đời đời.
  153Xin hãy xem sự đau khổ tôi chịu và giải cứu tôi
   Vì tôi không quên kinh luật của Chúa.
  154Xin bênh vực trường hợp tôi và cứu chuộc tôi;
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa hứa.
  155Sự cứu rỗi ở xa những kẻ gian ác
   Vì chúng không tìm kiếm các quy luật Chúa.
  156Lạy CHÚA, sự thương xót của Ngài thật lớn lao;
   Xin ban cho tôi sức sống theo như các phán quyết của Chúa.
  157Nhiều kẻ thù ghét và áp bức tôi
   Nhưng tôi không từ bỏ các lời chứng của Chúa.
  158Tôi thấy những kẻ bội tín và ghê tởm chúng
   Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
  159Nguyện Chúa thấy rằng tôi yêu mến các mạng lệnh Chúa.
   Lạy CHÚA, xin ban cho tôi sức sống theo như tình yêu thương của Ngài.
  160Bản chất của lời Chúa là chân lý;
   Tất cả các phán quyết công chính của Chúa là đời đời.
  161Các vua chúa đã bắt bớ tôi vô cớ
   Nhưng lòng tôi run sợ trước lời Chúa.
  162Tôi vui mừng vì lời Chúa hứa
   Như người chiếm được chiến lợi phẩm lớn.
  163Tôi ghét và ghê tởm sự dối trá
   Nhưng tôi yêu mến kinh luật Chúa.
  164Mỗi ngày tôi ca ngợi Chúa bảy lần
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  165Những người yêu mến kinh luật Chúa được bình an lớn
   Và không có gì làm cho họ vấp ngã.
  166Lạy CHÚA, tôi hy vọng nơi sự cứu rỗi của Ngài
   Và thi hành các điều răn Chúa.
  167Linh hồn tôi gìn giữ
   Và yêu mến các lời chứng của Chúa vô cùng.
  168Tôi gìn giữ các mạng lệnh và lời chứng của Chúa,
   Vì mọi đường lối tôi đều ở trước mặt Ngài.
  169Lạy CHÚA, nguyện lời cầu xin của tôi đến gần trước mặt Ngài;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết theo như lời Chúa.
  170Nguyện lời cầu khẩn của tôi đến trước mặt Ngài,
   Xin Chúa giải cứu tôi như lời Ngài hứa.
  171Môi miệng tôi sẽ tuôn tràn lời ca ngợi
   Vì Chúa đã dạy tôi các quy luật Ngài.
  172Lưỡi tôi sẽ ca hát lời Chúa
   Vì mọi điều răn Chúa đều công chính.
  173Nguyện tay Chúa sẵn sàng giúp đỡ tôi
   Vì tôi đã chọn các mạng lệnh Chúa.
  174Lạy CHÚA, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa,
   Kinh luật Chúa là niềm vui của tôi.
  175Xin cho tôi sống để linh hồn tôi ca tụng Chúa;
   Nguyện các phán quyết của Chúa giúp đỡ tôi.
  176Tôi lạc lối như con chiên đi lạc;
   Xin tìm kiếm tôi tớ Chúa,
   Vì tôi không quên các điều răn của Chúa.

119


耶和華的律法

  1行為正直、遵行耶和華律法的,
   這人有福了!
  2遵守他的法度、一心尋求他的,
   這人有福了!
  3他們不做不義的事,
   但遵行他的道。
  4耶和華啊,你曾將你的訓詞吩咐我們,
   為要我們切實遵守。
  5但願我行事堅定,
   得以遵守你的律例。
  6我看重你的一切命令,
   就不致羞愧。
  7我學習你公義的典章,
   要以正直的心稱謝你。
  8我必遵守你的律例,
   求你不要把我全然棄絕!

順從耶和華的律法

  9青年要如何保持純潔呢?
   是要遵行你的話!
  10我曾一心尋求你,
   求你不要使我偏離你的命令。
  11我將你的話藏在心裏,
   免得我得罪你。
  12耶和華啊,你是應當稱頌的!
   求你將你的律例教導我!
  13我用嘴唇傳揚
   你口中一切的典章。
  14我喜愛你的法度,
   如同喜愛一切的財物。
  15我要默想你的訓詞,
   看重你的道路。
  16我要以你的律例為樂,
   我不忘記你的話。

因耶和華律法而蒙福

  17求你用厚恩待你的僕人,使我存活,
   我就遵守你的話。
  18求你開我的眼睛,
   使我看出你律法中的奇妙。
  19我在地上是寄居的人,
   求你不要向我隱藏你的命令!
  20我時常切慕你的典章,
   耗盡心力。
  21受詛咒、偏離你命令的驕傲人,
   你已經責備他們。
  22求你除掉我所受的羞辱和藐視,
   因我遵守你的法度。
  23雖有掌權者坐着妄論我,
   你僕人卻思想你的律例。
  24你的法度也是我的喜樂,
   我的導師

決意遵行耶和華的律法

  25我的性命幾乎歸於塵土,
   求你照你的話將我救活!
  26我述說我所做的,你應允了我;
   求你將你的律例教導我!
  27求你使我明白你的訓詞,
   我要默想你的奇事。
  28我因愁苦身心耗盡,
   求你照你的話使我堅立!
  29求你使我離開奸詐的道路,
   開恩將你的律法賜給我!
  30我選擇了忠信的道路,
   將你的典章擺在我面前。
  31我持守你的法度;
   耶和華啊,求你不要叫我羞愧!
  32你使我心胸開闊的時候,
   我就往你命令的道路直奔。

求主賜悟性

  33耶和華啊,求你將你的律例指教我,
   我必遵守到底!
  34求你賜我悟性,我就遵守你的律法,
   且要一心遵守。
  35求你叫我遵行你的命令,
   因為這是我所喜愛的。
  36求你使我的心趨向你的法度,
   不趨向不義之財。
  37求你叫我轉眼不看虛假,
   使我活在你的道路中。
  38求你向敬畏你的僕人
   堅守你的話!
  39求你使我所懼怕的羞辱遠離我,
   因你的典章本為美。
  40看哪,我切慕你的訓詞,
   求你因你的公義賜我生命

倚靠耶和華的律法

  41耶和華啊,求你使你的慈愛臨到我,
   照你的話使你的救恩臨到我,
  42我就有話回答那羞辱我的,
   因我倚靠你的話。
  43求你叫真理的話總不離開我的口,
   因我仰望你的典章。
  44我要常守你的律法,
   直到永永遠遠。
  45我要自由而行
   因我尋求了你的訓詞。
  46我要在列王面前宣講你的法度,
   也不致羞愧。
  47我以你的命令為樂,
   這命令是我所喜愛的。
  48我向我所愛的,就是你的命令高舉雙手
   我也要默想你的律例。

因耶和華的律法而安穩

  49求你記念你向僕人所說的話,
   這話使我有盼望。
  50你的話將我救活了;
   這是我在患難中的安慰。
  51驕傲的人極度地侮慢我,
   我卻未曾偏離你的律法。
  52耶和華啊,我記念你從古以來的典章,
   就得了安慰。
  53我因惡人離棄你的律法,
   怒火中燒。
  54我在世寄居,
   以你的律例為詩歌。
  55耶和華啊,我夜間記念你的名,
   我也要遵守你的律法。
  56這臨到我,
   是因我謹守你的訓詞。

深愛耶和華的律法

  57耶和華是我的福分;
   我曾說,我要遵守你的話。
  58我一心懇求你的面,
   求你照你的話憐憫我!
  59我思想自己所行的道路,
   我的腳步就轉向你的法度。
  60我速速遵守你的命令,
   並不遲延。
  61惡人的繩索纏繞我,
   我卻沒有忘記你的律法。
  62我因你公義的典章,
   夜半起來稱謝你。
  63凡敬畏你、守你訓詞的人,
   我都與他作伴。
  64耶和華啊,遍地滿了你的慈愛;
   求你將你的律例教導我!

耶和華律法的寶貴

  65耶和華啊,你照你的話,
   善待你的僕人。
  66求你教我明辨和知識,
   因我信靠你的命令。
  67我未受苦以先曾經迷失,
   現在卻遵守你的話。
  68你本為善,所行的也善;
   求你將你的律例教導我!
  69驕傲的人編造謊言攻擊我,
   我卻要一心遵守你的訓詞。
  70他們的心蒙昧如蒙油脂,
   我卻喜愛你的律法。
  71我受苦是與我有益,
   為要使我學習你的律例。
  72你口中的律法與我有益,
   勝於千萬金銀。

耶和華律法的公正

  73你的手造了我,塑造我;
   求你賜我悟性學習你的命令!
  74敬畏你的人看見我就歡喜,
   因我仰望你的話。
  75耶和華啊,我知道你的典章是公義的;
   你使我受苦是以信實待我。
  76求你照着你向僕人所說的話,
   以慈愛安慰我。
  77求你的憐憫臨到我,使我存活,
   因你的律法是我的喜樂。
  78願驕傲的人蒙羞,因為他們無理傾覆我;
   但我要默想你的訓詞。
  79願敬畏你的人和知道你法度的人
   都歸向我。
  80願我的心在你的律例上完全,
   使我不致蒙羞。

求主解救

  81我渴想你的救恩身心耗盡,
   我仰望你的話。
  82我因渴望你的話眼睛失明,說:
   「你何時安慰我呢?」
  83我雖像煙薰的皮囊,
   卻不忘記你的律例。
  84你僕人的年日有多少呢?
   你幾時向迫害我的人施行審判呢?
  85不順從你律法的驕傲人
   為我掘了坑。
  86你的命令盡都信實;
   他們無理迫害我,求你幫助我!
  87他們幾乎把我從世上除滅;
   但我沒有離棄你的訓詞。
  88求你照你的慈愛將我救活,
   我就遵守你口中的法度。

信賴耶和華的律法

  89耶和華啊,你的話安定在天,
   直到永遠。
  90你的信實存到萬代;
   你堅立了地,地就長存。
  91天地照你的典章存到今日;
   萬物都是你的僕役。
  92我若不以你的律法為樂,
   早就在苦難中滅絕了!
  93我永不忘記你的訓詞,
   因你用這訓詞將我救活。
  94我是屬你的,求你救我,
   因我尋求了你的訓詞。
  95惡人等着要滅絕我,
   我卻要揣摩你的法度。
  96我看萬事盡都有限,
   惟有你的命令極其寬廣。

喜愛耶和華的律法

  97我何等愛慕你的律法,
   終日不住地思想。
  98你的命令常存在我心裏,
   使我比仇敵有智慧。
  99我比我的教師更通達,
   因我思想你的法度。
  100我比年老的更明白,
   因我謹守你的訓詞。
  101我阻止我的腳走一切邪路,
   為要遵守你的話。
  102我沒有偏離你的典章,
   因為你教導了我。
  103你的言語在我上膛何等甘美,
   在我口中比蜜更甜!
  104我藉着你的訓詞得以明白,
   因此,我恨惡一切虛假的行徑。

耶和華律法的亮光

  105你的話是我腳前的燈,
   是我路上的光。
  106你公義的典章,我曾起誓遵守,
   我必按着誓言而行。
  107我極其痛苦;
   耶和華啊,求你照你的話將我救活!
  108耶和華啊,求你悅納我口中的讚美為甘心祭,
   又將你的典章教導我!
  109我的性命常在我手掌中
   我卻不忘記你的律法。
  110惡人為我設下羅網,
   我卻沒有偏離你的訓詞。
  111我以你的法度為永遠的產業,
   因這是我心中所喜愛的。
  112我的心傾向你的律例,
   謹守到底,直到永遠。

因耶和華律法得安全

  113心懷二意的人為我所恨;
   但你的律法為我所愛。
  114你是我藏身之處,是我的盾牌;
   我仰望你的話。
  115作惡的人哪,你們離開我吧!
   我要遵守我上帝的命令。
  116求你照你的話扶持我,使我存活,
   不要叫我因失望而蒙羞。
  117求你扶持我,使我得救,
   時常看重你的律例。
  118凡偏離你律例的人,你都輕看他們,
   因為他們的詭詐必歸虛空。
  119你除掉地上所有的惡人,好像除掉渣滓
   因此我喜愛你的法度。
  120我因懼怕你,肉體戰慄;
   我害怕你的典章。

遵從耶和華的律法

  121我行公平和公義,
   求你不要撇下我,交給欺壓我的人!
  122求你保證你的僕人得福,
   不容驕傲的人欺壓我!
  123我因盼望你的救恩
   和你公義的言語眼睛失明。
  124求你照你的慈愛待僕人,
   將你的律例教導我。
  125我是你的僕人,求你賜我悟性,
   得以認識你的法度。
  126這是耶和華採取行動的時候,
   因人廢棄了你的律法。
  127所以,我喜愛你的命令勝於金子,
   更勝於純金。
  128你的一切訓詞,在萬事上我都以為正直;
   我恨惡一切虛假的行徑。

渴慕遵行耶和華的律法

  129你的法度奇妙,
   所以我一心謹守。
  130你的話一開啟就發出亮光,
   使愚蒙人通達。
  131我大大張口,呼吸急促,
   因我切慕你的命令。
  132求你轉向我,憐憫我,
   就像你待那些喜愛你名的人。
  133求你用你的言語使我腳步穩健,
   不容罪孽轄制我。
  134求你救我脫離人的欺壓,
   我要遵守你的訓詞。
  135求你使你的臉向僕人發光,
   又將你的律例教導我。
  136我的眼睛流淚成河,
   因為他們不守你的律法。

耶和華律法的公正

  137耶和華啊,你是公義的;
   你的典章正直!
  138你所頒佈的法度是公義的,
   極其可靠。
  139我的狂熱把我燒滅,
   因我敵人忘記你的話。
  140你的言語極其精煉,
   令你僕人喜愛。
  141我渺小,被人藐視,
   卻不忘記你的訓詞。
  142你的公義永遠公義,
   你的律法是確實的。
  143我遭遇患難愁苦,
   你的命令是我的喜樂。
  144你的法度永遠公義;
   求你賜我悟性,使我存活。

求主解救

  145耶和華啊,我一心呼求你,求你應允我!
   我必謹守你的律例。
  146我向你呼求,求你救我!
   我要遵守你的法度。
  147天尚未亮我呼喊求救,
   我仰望你的話。
  148我終夜雙眼睜開,
   為要思想你的言語。
  149求你按你的慈愛聽我的聲音,
   耶和華啊,求你照你的典章將我救活!
  150追逐奸惡的人迫近了,
   他們遠離你的律法。
  151耶和華啊,你就在我身邊,
   你一切的命令是確實的!
  152我從你的法度早已知道,
   這法度是你永遠立定的。

請求恩助

  153求你看顧我的苦難,搭救我,
   因我不忘記你的律法。
  154求你為我的冤屈辯護,救贖我,
   照你的言語將我救活。
  155救恩遠離惡人,
   因為他們不尋求你的律例。
  156耶和華啊,你的憐憫本為大;
   求你照你的典章將我救活。
  157迫害我的、抵擋我的甚多,
   我卻沒有偏離你的法度。
  158我看見奸惡的人就憎惡,
   因為他們不遵守你的言語。
  159你看我何等喜愛你的訓詞!
   耶和華啊,求你按你的慈愛將我救活!
  160你話語的精髓是真實的,
   你一切公義的典章永遠長存。

熱愛耶和華的律法

  161掌權者無故迫害我,
   然而我的心畏懼你的話。
  162我喜愛你的言語,
   好像人得到許多戰利品。
  163我恨惡,憎惡虛假;
   惟喜愛你的律法。
  164我因你公義的典章
   一天七次讚美你。
  165喜愛你律法的人大有平安,
   任何事都不能使他們跌倒。
  166耶和華啊,我仰望你的救恩,
   遵行你的命令。
  167我心謹守你的法度,
   這法度我極其喜愛。
  168我遵守你的訓詞和法度,
   因我所行的道路都在你的面前。

求主幫助

  169耶和華啊,願我的呼求達到你面前,
   求你照你的話賜我悟性。
  170願我的懇求達到你面前,
   求你照你的言語搭救我。
  171願我的嘴唇發出讚美,
   因為你將律例教導我。
  172願我的舌頭歌唱你的言語,
   因你一切的命令盡都公義。
  173求你用你的手幫助我,
   因我選擇你的訓詞。
  174耶和華啊,我切慕你的救恩!
   你的律法是我的喜樂。
  175願我的性命存活,得以讚美你!
   願你的典章幫助我!
  176我走迷了路如同失喪的羊,求你尋找你的僕人,
   因我不忘記你的命令。