119

Kinh Luật Của Đức Chúa Trời

  1Phước cho những người đường lối mình không có gì đáng trách;
   Sống theo kinh luật của CHÚA.
  2Phước cho những người gìn giữ lời chứng của Chúa;
   Hết lòng tìm kiếm Ngài.
  3Họ không làm điều gì sai trái,
   Nhưng sống theo đường lối của Chúa.
  4Chúa đã truyền các mạng lệnh của Ngài
   Để chúng tôi tuân theo.
  5Ước gì đường lối tôi được vững vàng
   Để tôi tuân theo các quy luật của Chúa;
  6Bấy giờ tôi sẽ không bị hổ thẹn
   Vì tôi chú tâm vào mọi điều răn của Chúa.
  7Tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng ca ngợi Chúa
   Khi tôi học hỏi các phán quyết công chính của Ngài.
  8Tôi sẽ tuân theo các quy luật của Chúa;
   Xin chớ hoàn toàn từ bỏ tôi.
  9Người trẻ tuổi phải làm thế nào để giữ đời sống mình trong sạch?
   Phải tuân giữ lời Chúa.
  10Tôi hết lòng tìm kiếm Chúa,
   Xin chớ để tôi lạc xa các điều răn Ngài.
  11Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi
   Để tôi không phạm tội cùng Ngài.
  12Lạy CHÚA, tôi ca tụng Ngài,
   Xin dạy tôi các quy luật Ngài.
  13Môi tôi sẽ công bố mọi phán quyết từ miệng Ngài phán ra.
  14Tôi vui mừng theo lời chứng của Chúa như
   Vui vì giàu có.
  15Tôi sẽ suy gẫm về các mạng lệnh của Chúa
   Và chú tâm vào đường lối Ngài.
  16Tôi vui thích trong quy luật của Chúa
   Và không quên lời Ngài.
  17Xin rộng lượng cùng tôi, là tôi tớ Chúa, để tôi được sống
   Và tuân giữ lời Ngài.
  18Xin Chúa mở mắt tôi để tôi nhìn thấy
   Những điều diệu kỳ trong kinh luật của Ngài.
  19Tôi là lữ khách trên đất,
   Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
  20Tâm hồn tôi luôn mòn mỏi khao khát các phán quyết của Chúa.
  21Ngài quở trách những kẻ kiêu ngạo, là kẻ đáng bị rủa sả,
   Kẻ đi lạc xa các điều răn Chúa.
  22Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục và khinh bỉ
   Vì tôi gìn giữ lời chứng của Chúa.
  23Các vua chúa ngồi cùng nhau bàn định nghịch tôi,
   Nhưng tôi tớ Chúa sẽ suy gẫm các quy luật Ngài.
  24Các lời chứng của Chúa là niềm vui cho tôi,
   Là những vị cố vấn của tôi.
  25Linh hồn tôi phủ phục dưới bụi đất;
   Xin phục hồi sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  26Tôi tỏ bày đường lối tôi cùng Chúa và Ngài đáp lời tôi.
   Xin dạy tôi các quy luật của Chúa.
  27Xin cho tôi hiểu ý nghĩa các mạng lệnh của Chúa,
   Và tôi sẽ suy gẫm những việc diệu kỳ của Ngài.
  28Tôi đổ nước mắt than khóc vì sầu thảm.
   Xin thêm sức cho tôi theo như lời Chúa.
  29Xin đẩy xa khỏi tôi đường lối sai lầm,
   Xin ban ơn dạy dỗ tôi kinh luật của Chúa.
  30Tôi đã chọn con đường trung tín,
   Tôi đã đặt trước mặt tôi các phán quyết của Ngài.
  31Lạy CHÚA, tôi nắm chắc lấy lời chứng của Ngài,
   Xin đừng để tôi bị hổ thẹn.
  32Tôi chạy theo đường lối mạng lệnh của Chúa
   Vì Ngài giúp tôi hiểu biết thêm.
  33Lạy CHÚA, xin dạy tôi đường lối mạng lệnh của Ngài;
   Tôi sẽ gìn giữ chúng cho đến cùng.
  34Xin ban cho tôi sự hiểu biết thì tôi sẽ gìn giữ kinh luật của Chúa
   Và hết lòng tuân giữ chúng.
  35Xin hướng dẫn tôi trong đường lối theo điều răn Chúa
   Vì tôi vui mừng trong đường ấy.
  36Xin hướng lòng tôi về lời chứng của Chúa
   Chứ không phải về lợi lộc riêng.
  37Xin xoay mắt tôi để khỏi nhìn những điều vô giá trị;
   Xin ban cho tôi sức sống trong đường lối Chúa.
  38Xin hoàn thành lời hứa Ngài cho tôi tớ Chúa,
   Là lời hứa dành cho những người kính sợ Ngài.
  39Xin cất khỏi tôi sự sỉ nhục mà tôi sợ hãi
   Vì các phán quyết của Ngài là tốt lành.
  40Kìa, tôi mong ước các mạng lệnh của Chúa,
   Xin ban cho tôi sức sống trong sự công chính Ngài.
  41Lạy CHÚA, nguyện tình yêu thương Ngài đến cùng tôi;
   Sự cứu rỗi Chúa như lời Ngài đã hứa.
  42Tôi sẽ có câu trả lời cho những kẻ sỉ nhục tôi
   Vì tôi tin cậy nơi lời Chúa.
  43Xin chớ lấy hết lời chân thật khỏi miệng tôi
   Vì tôi đặt hy vọng nơi các phán quyết của Chúa.
  44Tôi luôn luôn gìn giữ kinh luật của Chúa
   Đến đời đời vô cùng.
  45Tôi sẽ bước đi tự do
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh của Chúa.
  46Tôi sẽ nói về lời chứng của Chúa trước mặt các vua
   Mà không hổ thẹn.
  47Tôi vui thích trong điều răn của Chúa
   Là điều tôi yêu mến.
  48Tôi đưa tay hướng về điều răn của Chúa là điều tôi yêu mến,
   Và tôi suy gẫm các quy luật của Ngài.
  49Xin Chúa nhớ lời hứa cùng tôi tớ Chúa;
   Nhờ lời hứa đó mà tôi hy vọng.
  50Đây là niềm an ủi của tôi trong khi hoạn nạn
   Vì lời hứa của Chúa ban sức sống cho tôi.
  51Những kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi rất nhiều
   Nhưng tôi không từ bỏ kinh luật của Chúa.
  52Lạy CHÚA, tôi ghi nhớ các phán quyết của Ngài từ xưa
   Và được an ủi.
  53Tôi trở nên nóng giận
   Khi thấy kẻ ác từ bỏ kinh luật Chúa.
  54Các quy luật của Chúa trở nên những bài ca
   Cho cuộc đời lữ khách của tôi.
  55Lạy CHÚA, ban đêm tôi nhớ đến danh Chúa
   Và gìn giữ kinh luật của Ngài.
  56Đây là phần của tôi
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  57CHÚA là phần cơ nghiệp của tôi,
   Tôi đã hứa gìn giữ lời Chúa.
  58Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa,
   Xin ban ơn cho tôi tùy theo lời Ngài hứa.
  59Tôi đã suy gẫm về đường lối của tôi
   Và trở gót quay về lời chứng của Chúa.
  60Tôi vội vàng, không chậm trễ
   Gìn giữ các điều răn của Chúa.
  61Dù kẻ ác giăng dây chung quanh tôi,
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  62Tôi thức dậy vào lúc nửa đêm để cảm tạ Chúa
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  63Tôi là bạn của tất cả những người kính sợ Chúa,
   Là những người gìn giữ mạng lệnh Ngài.
  64Lạy CHÚA, tình yêu thương của Ngài đầy dẫy đất,
   Xin dạy tôi các quy luật chúa.
  65Lạy CHÚA, Ngài đã hậu đãi tôi tớ Chúa
   Theo như lời Chúa.
  66Xin dạy tôi tri thức và biết quyết định đúng
   Vì tôi tin cậy nơi các điều răn của Ngài.
  67Trước khi bị hoạn nạn, tôi thường đi sai lạc
   Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
  68Ngài là thiện và là Đấng làm điều thiện;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  69Dù những kẻ kiêu ngạo dùng lời láo khoét nói xấu tôi,
   Nhưng tôi hết lòng gìn giữ các mạng lệnh Chúa.
  70Lòng chúng nó chai lì như mỡ,
   Nhưng tôi vui thích kinh luật của Chúa.
  71Ấy là điều tốt cho tôi khi tôi bị hoạn nạn
   Để tôi học các quy luật của Chúa.
  72Kinh luật từ miệng Chúa là tốt lành cho tôi
   Hơn hàng ngàn lạng vàng và bạc.
  73Tay Chúa đã làm và nắn nên tôi,
   Xin ban cho tôi trí hiểu biết để tôi học hỏi các điều răn Chúa.
  74Những người kính sợ Chúa sẽ thấy tôi và vui mừng
   Vì tôi đặt hy vọng nơi lời Chúa.
  75Lạy CHÚA, tôi biết các phán quyết của Ngài là công chính,
   Ấy là từ lòng thành tín mà Ngài làm cho tôi bị hoạn nạn.
  76Nguyện tình yêu thương Chúa an ủi tôi
   Như lời Ngài đã hứa cùng tôi tớ Chúa.
  77Nguyện Chúa thương xót tôi thì tôi sẽ sống
   Vì tôi vui thích trong kinh luật Chúa.
  78Nguyện những kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn vì đã dùng điều giả dối hại tôi,
   Còn tôi sẽ suy gẫm các mạng lệnh của Chúa.
  79Nguyện những người kính sợ Chúa, là những người biết lời chứng của Ngài,
   Quay trở lại cùng tôi.
  80Nguyện lòng tôi không có gì đáng trách theo quy luật của Chúa
   Để tôi không bị hổ thẹn.
  81Linh hồn tôi mòn mỏi mong ước sự cứu rỗi của Chúa;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  82Mắt tôi mòn mỏi trông chờ lời hứa của Chúa;
   Tôi nói: “Khi nào Chúa sẽ an ủi tôi?
  83Vì tôi như cái bình da vô dụng
   Nhưng tôi không quên các quy luật của Chúa.
  84Tôi tớ Chúa phải chờ bao lâu nữa?
   Khi nào Ngài mới đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?”
  85Những kẻ kiêu ngạo đào hố hại tôi,
   Là những kẻ không làm theo kinh luật Chúa.
  86Tất cả các điều răn của Chúa đều đáng tin cậy;
   Người ta dùng điều giả dối để bắt bớ tôi.
   Xin giúp đỡ tôi.
  87Dù chúng nó gần như diệt tôi khỏi mặt đất,
   Nhưng tôi không từ bỏ mạng lệnh của Chúa.
  88Xin ban sức sống cho tôi theo như tình yêu thương của Chúa
   Để tôi gìn giữ lời chứng từ miệng Ngài.
  89Lạy CHÚA, lời Ngài đứng vững đời đời trên trời.
  90Lòng thành tín Chúa tồn tại từ đời nọ đến đời kia;
   Ngài đã lập quả đất và nó đứng vững vàng.
  91Mọi sự đứng vững cho đến ngày nay là do phán quyết của Chúa;
   Vì chúng đều là tôi tớ Ngài.
  92Nếu kinh luật Chúa không phải là niềm vui của tôi
   Thì tôi đã bị tiêu diệt trong cơn hoạn nạn.
  93Tôi không bao giờ quên các mạng lệnh Chúa
   Vì nhờ chúng mà tôi được sức sống.
  94Tôi thuộc về Chúa, xin cứu rỗi tôi
   Vì tôi tìm kiếm các mạng lệnh Chúa.
  95Những kẻ ác rình để diệt tôi
   Nhưng tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  96Tôi thấy mọi sự dù toàn hảo đều có giới hạn
   Nhưng các điều răn của Chúa thì vô hạn.
  97Tôi yêu kinh luật Chúa biết bao,
   Suốt ngày tôi suy gẫm luật ấy.
  98Các điều răn Chúa giúp tôi khôn ngoan hơn các kẻ thù tôi,
   Vì các điều răn ấy luôn luôn ở cùng tôi.
  99Tôi sáng suốt hơn tất cả các thầy dạy tôi,
   Vì tôi suy gẫm các lời chứng của Chúa.
  100Tôi hiểu biết hơn các bậc bô lão
   Vì tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  101Tôi giữ chân tôi tránh mọi đường tà để gìn giữ lời Chúa.
  102Tôi không từ bỏ các phán quyết của Chúa
   Vì chính Ngài đã dạy dỗ tôi.
  103Lời Chúa ngọt ngào cho khẩu vị tôi biết bao,
   Ngọt hơn mật ong trong miệng.
  104Nhờ các mạng lệnh của Chúa tôi được sáng suốt,
   Vì thế tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  105Lời Chúa là ngọn đèn cho chân tôi,
   Là ánh sáng cho đường lối tôi.
  106Tôi đã thề và sẽ giữ lời thề rằng
   Tôi sẽ giữ các phán quyết công chính của Chúa.
  107Lạy CHÚA, tôi đau khổ rất nhiều,
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa.
  108Lạy CHÚA, xin nhận tế lễ tình nguyện từ môi miệng tôi
   Và dạy tôi các phán quyết của Chúa.
  109Mạng sống tôi thường bị nguy hiểm
   Nhưng tôi không quên kinh luật Chúa.
  110Những kẻ ác đặt bẫy hại tôi
   Nhưng tôi không lìa bỏ các mạng lệnh của Chúa.
  111Lời chứng của Chúa là cơ nghiệp đời đời của tôi,
   Vì chúng là niềm vui cho lòng tôi.
  112Tôi luôn chuyên tâm làm theo các quy luật của Chúa
   Đến tận cùng.
  113Tôi ghét những kẻ hai lòng
   Nhưng yêu mến kinh luật của Chúa.
  114Chính Ngài là nơi trú ẩn và là cái khiên bảo vệ tôi,
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  115Hỡi những kẻ ác, hãy tránh xa ta
   Để ta gìn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời ta.
  116Xin nâng đỡ tôi như lời Chúa đã hứa để tôi được sống
   Và không bị hổ thẹn về điều tôi hy vọng.
  117Xin hỗ trợ tôi để tôi được an toàn
   Và luôn luôn làm theo quy luật của Chúa.
  118Ngài từ bỏ tất cả những kẻ đi xa lạc các quy luật Chúa
   Vì sự giả dối của họ là vô ích.
  119Ngài coi mọi kẻ ác trên đất như cặn bã,
   Vì thế tôi yêu mến các lời chứng của Chúa.
  120Thân thể tôi run rẩy vì sợ hãi Chúa,
   Tôi cũng sợ sự phán xét của Ngài.
  121Tôi đã hành động công bình và chính trực,
   Xin đừng bỏ tôi cho những kẻ áp bức tôi.
  122Xin bảo đảm cho tôi tớ Chúa được phúc lành;
   Chớ để những kẻ kiêu ngạo áp bức tôi.
  123Mắt tôi mòn mỏi trông đợi sự cứu rỗi
   Và lời hứa công chính của Chúa.
  124Xin đối xử với tôi tớ Chúa theo như tình yêu thương của Chúa;
   Xin dạy tôi các quy luật của Ngài.
  125Tôi là tôi tớ Chúa, xin ban cho tôi sự hiểu biết,
   Để tôi hiểu các lời chứng của Chúa.
  126Đây là lúc để CHÚA hành động
   Vì người ta vi phạm kinh luật Chúa.
  127Thật vậy, tôi yêu mến các điều răn của Chúa
   Hơn vàng, hơn cả vàng ròng.
  128Vì thế tôi thấy mọi mạng lệnh của Chúa đều đúng,
   Và tôi ghét mọi đường lối giả dối.
  129Lời chứng của Chúa là diệu kỳ
   Cho nên tâm hồn tôi gìn giữ chúng.
  130Sự giải thích lời Chúa đem lại ánh sáng;
   Nó đem sự hiểu biết cho người chân thật.
  131Tôi há miệng khao khát
   Vì tôi mong ước các điều răn của Chúa.
  132Xin đoái nhìn và ban ơn cho tôi
   Như cách Chúa vẫn làm đối với những người yêu mến danh Ngài.
  133Xin giữ các bước chân tôi vững vàng trong lời Chúa;
   Xin đừng để điều ác nào cai trị tôi.
  134Xin cứu chuộc tôi khỏi sự áp bức của loài người,
   Để tôi gìn giữ các mạng lệnh của Chúa.
  135Xin mặt Ngài tỏa sáng trên tôi tớ Chúa
   Và dạy tôi các quy luật Ngài.
  136Mắt tôi tuôn tràn suối lệ
   Vì người ta không giữ kinh luật của Chúa.
  137Lạy CHÚA, Ngài là công chính
   Và các phán quyết của Ngài là công bình.
  138Ngài đã truyền các lời chứng công chính
   Và rất đáng tin cậy.
  139Sự nhiệt thành thiêu hủy tôi
   Vì các kẻ thù tôi quên lời Chúa.
  140Lời chúa đã được tinh luyện kỹ
   Và tôi tớ Chúa yêu mến nó.
  141Dù tôi bé nhỏ và bị khinh thường
   Nhưng tôi không quên các mạng lệnh Chúa.
  142Sự công chính của Chúa là công chính đời đời,
   Và kinh luật của Chúa là chân thật.
  143Hoạn nạn và khổ não đến với tôi
   Nhưng các điều răn của Chúa là niềm vui cho tôi.
  144Các lời chứng của Chúa là công chính đời đời;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết để tôi được sống.
  145Lạy CHÚA, tôi hết lòng cầu khẩn, xin đáp lời tôi,
   Tôi sẽ gìn giữ quy luật của Chúa.
  146Tôi cầu khẩn Ngài, xin cứu tôi,
   Tôi sẽ giữ các lời chứng của Chúa.
  147Tôi thức dậy lúc rạng đông và cầu xin;
   Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
  148Mắt tôi thức tỉnh suốt canh khuya
   Để suy gẫm lời Chúa.
  149Lạy CHÚA, xin nghe lời cầu xin của tôi theo như tình yêu thương Ngài;
   Xin phục hồi cho tôi sức sống theo như các phán quyết Chúa.
  150Những kẻ gian ác áp bức tôi đã đến gần,
   Chúng là kẻ xa cách kinh luật Chúa.
  151Lạy CHÚA, chính Ngài đang ở gần
   Và tất cả các điều răn của Ngài đều chân thật.
  152Từ xa xưa, do các lời chứng của Chúa tôi biết rằng
   Ngài đã lập chúng đến đời đời.
  153Xin hãy xem sự đau khổ tôi chịu và giải cứu tôi
   Vì tôi không quên kinh luật của Chúa.
  154Xin bênh vực trường hợp tôi và cứu chuộc tôi;
   Xin ban sức sống cho tôi theo như lời Chúa hứa.
  155Sự cứu rỗi ở xa những kẻ gian ác
   Vì chúng không tìm kiếm các quy luật Chúa.
  156Lạy CHÚA, sự thương xót của Ngài thật lớn lao;
   Xin ban cho tôi sức sống theo như các phán quyết của Chúa.
  157Nhiều kẻ thù ghét và áp bức tôi
   Nhưng tôi không từ bỏ các lời chứng của Chúa.
  158Tôi thấy những kẻ bội tín và ghê tởm chúng
   Vì chúng nó không giữ lời Chúa.
  159Nguyện Chúa thấy rằng tôi yêu mến các mạng lệnh Chúa.
   Lạy CHÚA, xin ban cho tôi sức sống theo như tình yêu thương của Ngài.
  160Bản chất của lời Chúa là chân lý;
   Tất cả các phán quyết công chính của Chúa là đời đời.
  161Các vua chúa đã bắt bớ tôi vô cớ
   Nhưng lòng tôi run sợ trước lời Chúa.
  162Tôi vui mừng vì lời Chúa hứa
   Như người chiếm được chiến lợi phẩm lớn.
  163Tôi ghét và ghê tởm sự dối trá
   Nhưng tôi yêu mến kinh luật Chúa.
  164Mỗi ngày tôi ca ngợi Chúa bảy lần
   Vì các phán quyết công chính của Ngài.
  165Những người yêu mến kinh luật Chúa được bình an lớn
   Và không có gì làm cho họ vấp ngã.
  166Lạy CHÚA, tôi hy vọng nơi sự cứu rỗi của Ngài
   Và thi hành các điều răn Chúa.
  167Linh hồn tôi gìn giữ
   Và yêu mến các lời chứng của Chúa vô cùng.
  168Tôi gìn giữ các mạng lệnh và lời chứng của Chúa,
   Vì mọi đường lối tôi đều ở trước mặt Ngài.
  169Lạy CHÚA, nguyện lời cầu xin của tôi đến gần trước mặt Ngài;
   Xin ban cho tôi sự hiểu biết theo như lời Chúa.
  170Nguyện lời cầu khẩn của tôi đến trước mặt Ngài,
   Xin Chúa giải cứu tôi như lời Ngài hứa.
  171Môi miệng tôi sẽ tuôn tràn lời ca ngợi
   Vì Chúa đã dạy tôi các quy luật Ngài.
  172Lưỡi tôi sẽ ca hát lời Chúa
   Vì mọi điều răn Chúa đều công chính.
  173Nguyện tay Chúa sẵn sàng giúp đỡ tôi
   Vì tôi đã chọn các mạng lệnh Chúa.
  174Lạy CHÚA, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa,
   Kinh luật Chúa là niềm vui của tôi.
  175Xin cho tôi sống để linh hồn tôi ca tụng Chúa;
   Nguyện các phán quyết của Chúa giúp đỡ tôi.
  176Tôi lạc lối như con chiên đi lạc;
   Xin tìm kiếm tôi tớ Chúa,
   Vì tôi không quên các điều răn của Chúa.

119

Klei Wah Lač leh anăn Klei Dôk Mĭn kơ Klei Bhiăn Aê Diê

  1Jăk mơak yơh phung amâo mâo klei arăng dưi ƀuah ôh,
   phung êbat tui hlue klei bhiăn Yêhôwa.
  2Jăk mơak yơh phung djă pioh klei ñu hưn,
   phung tui duah ñu hŏng jih ai tiê.
  3Phung anăn amâo ngă klei wê ôh,
   ƀiădah diñu êbat hlăm êlan Yêhôwa.
  4Ih brei leh klei ih čih kơ hmei,
   čiăng kơ hmei hur har tui hlue.
  5Kâo čiăng kơ êlan kâo jing kjăp,
   êjai gưt klei bhiăn ih!
  6Snăn kâo amâo srăng hêñ ôh,
   êjai kâo dlăng kơ jih klei ih mtă.
  7Kâo srăng bi mni kơ ih hŏng ai tiê kpă,
   êjai hriăm klei ih phat kđi djŏ.
  8Kâo srăng gưt klei bhiăn ih;
   đăm lui hĕ kâo ôh.

Klei Gưt Asăp kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  9Si êkei hlăk ai srăng bi doh êlan ñu?
   Hŏng klei ñu gưt kơ klei ih blŭ yơh.
  10Kâo duah ih hŏng jih ai tiê;
   đăm brei kâo weh đuĕ mơ̆ng klei ih mtă ôh.
  11Kâo djă pioh leh klei ih blŭ hlăm ai tiê kâo,
   čiăng kơ kâo amâo ngă soh hŏng ih ôh.
  12Mpŭ mni kơ ih, Ơ Yêhôwa,
   bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  13Hŏng ƀăng kƀông
   kâo dôk hưn jih klei ƀăng êgei ih mtă.
  14Kâo mâo klei mơak tui êlan klei ih hưn,
   msĕ si tơdah kâo mâo jih klei mdrŏng.
  15Kâo srăng ksiêm mĭn kơ klei ih čih,
   leh anăn dlăng kơ êlan ih.
  16Kâo srăng mơak hlăm klei bhiăn ih;
   kâo amâo srăng wơr bĭt ôh klei ih blŭ.

Klei Hơ̆k Mơak Hlăm Klei Bhiăn Yêhôwa

  17Ngă klei jăk kơ dĭng buăl ih čiăng kơ kâo dưi dôk hdĭp,
   leh anăn tui gưt klei ih blŭ.
  18Mblang ală kâo čiăng kơ kâo dưi ƀuh
   klei yuôm bhăn hlăm klei bhiăn ih.
  19Kâo jing sa čô tue ti lăn ala;
   đăm mdăp klei ih mtă kơ kâo ôh.
  20Mngăt kâo mčah leh kyua
   čiăng thâo nanao klei ih mtă.
  21Ih ƀuah kơ phung mgao, phung arăng tăm pah leh,
   phung weh mơ̆ng klei ih mtă.
  22Mă hĕ mơ̆ng kâo klei diñu bi hêñ leh anăn bi êmut,
   kyuadah kâo djă pioh klei ih hưn.
  23Wăt tơdah phung khua dôk gŭ trông čhai ngă kơ kâo,
   dĭng buăl ih srăng ksiêm mĭn kơ klei bhiăn ih.
  24Klei ih hưn jing klei hơ̆k mơak kơ kâo,
   jing phung kčĕ kơ kâo.

Klei Čuăn Čiăng Gưt kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  25Mngăt kâo đuôm hŏng ƀruih lăn;
   lŏ bi hdĭp kâo tui si klei ih blŭ.
  26Tơdah kâo hưn jih êlan kâo, ih lŏ wĭt lač leh kơ kâo;
   bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  27Brei kâo thâo săng êlan klei ih čih;
   leh anăn kâo srăng dôk mĭn kơ bruă yuôm bhăn ih.
  28Mngăt kâo bŏ hŏng klei ênguôt ktrŏ;
   bi ktang kâo tui si klei ih blŭ.
  29Mgang kâo kơ êlan soh;
   leh anăn hŏng klei pap bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  30Kâo ruah leh êlan klei sĭt suôr;
   kâo răng kơ klei ih mtă.
  31Ơ Yêhôwa, kâo djă pioh klei ih hưn;
   đăm brei arăng bi hêñ kâo ôh.
  32Kâo srăng êran tui hlue êlan klei ih mtă,
   kyuadah ih bi êngiê ai tiê kâo leh.

Klei Wah Lač Čiăng Mâo Klei Thâo Săng

  33Bi hriăm kâo, Ơ Yêhôwa, êlan klei bhiăn ih,
   leh anăn kâo srăng djă pioh ñu tơl knhal tuč.
  34Brei kơ kâo klei thâo săng, čiăng kơ kâo dưi djă pioh klei bhiăn ih,
   leh anăn gưt ñu hŏng jih ai tiê.
  35Atăt ba kâo ti êlan klei ih mtă,
   kyuadah kâo mơak hlăm klei anăn.
  36Brei ai tiê kâo khăp kơ klei ih hưn,
   leh anăn amâo djŏ khăp kơ mdrŏng sah ôh.
  37Bi weh ală kâo mơ̆ng klei dlăng mnơ̆ng hơăi mang;
   brei kâo dôk hdĭp tui hlue êlan ih.
  38Brei ih bi sĭt klei ih blŭ kơ dĭng buăl ih,
   pioh kơ klei huĭ mpŭ kơ ih.
  39Kâo huĭ arăng srăng bi hêñ kâo, đăm brei klei anăn truh ôh,
   kyuadah klei ih mtă jing jăk.
  40Nĕ anei, kâo hnĭng kơ klei ih čih!
   Kyua klei kpă ênô ih brei kâo dôk hdĭp.

Klei Knang kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  41Ơ Yêhôwa, brei klei khăp ih truh kơ kâo,
   bi mtlaih kâo tui si klei ih blŭ.
  42Snăn kơh kâo dưi lŏ wĭt lač kơ pô dlao wač kơ kâo,
   kyuadah kâo knang kơ klei ih blŭ.
  43Đăm mă hĕ klei blŭ sĭt nik mơ̆ng ƀăng êgei kâo ôh,
   kyuadah kâo čang hmăng leh kơ klei ih mtă.
  44Kâo srăng gưt klei bhiăn ih nanao,
   nanao hlŏng lar.
  45Kâo srăng êbat hŏng klei êngiê,
   kyuadah kâo tui duah leh klei ih čih.
  46Msĕ mơh kâo srăng blŭ klei ih hưn ti anăp phung mtao,
   leh anăn arăng amâo srăng bi hêñ kâo ôh,
  47kyuadah kâo mơak hlăm klei ih mtă,
   jing klei kâo khăp leh.
  48Kâo mpŭ kơ klei ih mtă jing klei kâo khăp,
   leh anăn kâo srăng ksiêm mĭn kơ klei bhiăn ih.

Klei Knang Kjăp kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  49Hdơr bĕ klei ih blŭ kơ dĭng buăl ih,
   hŏng klei anei ih brei kâo mâo klei čang hmăng.
  50Klei anei jing klei bi juh kâo hlăm klei knap mñai:
   klei ih ƀuăn brei klei hdĭp kâo.
  51Phung mgao mưč snăk kơ kâo,
   ƀiădah kâo amâo weh ôh mơ̆ng klei bhiăn ih.
  52Kâo hdơr kơ klei ih mtă mơ̆ng ênuk đưm,
   klei anăn bi juh kâo, Ơ Yêhôwa.
  53Kâo čuh ai ngêñ kyua ƀuh phung ƀai,
   phung lui hĕ leh klei bhiăn ih.
  54Klei bhiăn ih jing klei kâo mmuñ,
   măng ai ti anôk kâo dôk.
  55Êjai mlam kâo hdơr kơ anăn ih, Ơ Yêhôwa,
   leh anăn kâo djă pioh klei bhiăn ih.
  56Kâo mâo klei jăk jĭn anei,
   jing klei kâo djă pioh klei ih čih.

Klei Thâo Huĭ Mpŭ kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  57Yêhôwa jing kdrêč pioh kơ kâo;
   kâo ƀuăn kâo srăng gưt klei ih blŭ.
  58Kâo kwưh klei pap ih hŏng jih ai tiê:
   pap mñai kơ kâo tui si klei ih ƀuăn.
  59Kâo ksiêm leh êlan kâo;
   kâo bi wir jơ̆ng kâo phă klei ih hưn.
  60Kâo ruăt, amâo lŏ krư̆i ôh,
   čiăng tui hlue klei ih mtă.
  61Wăt tơdah phung ƀai kă kâo hŏng klei bră,
   kâo amâo wơr bĭt klei bhiăn ih ôh.
  62Ti krah mlam kâo kgŭ čiăng bi mni kơ ih
   kyua klei ih phat kđi jing kpă.
  63Kâo jing mah jiăng kơ jih jang phung huĭ mpŭ kơ ih,
   kơ phung tui hlue klei ih čih.
  64Ơ Yêhôwa, lăn ala bŏ hŏng klei khăp ih;
   bi hriăm kâo klei bhiăn ih.

Ênoh Yuôm Klei Bhiăn Yêhôwa

  65Ơ Yêhôwa, ih ngă leh klei jăk kơ dĭng buăl ih,
   tui si klei ih blŭ.
  66Bi hriăm kâo klei djŏ leh anăn klei thâo săng;
   kyuadah kâo đăo kơ klei ih mtă.
  67Êlâo kơ kâo mâo klei knap kâo wơr êlan leh,
   ƀiădah ară anei kâo tui hlue klei ih blŭ.
  68Ih jing jăk, leh anăn ih ngă klei jăk;
   bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  69Phung mgao blŭ luar djŏ kơ kâo,
   ƀiădah hŏng jih ai tiê kâo gưt klei ih čih.
  70Ai tiê diñu kpal msĕ si prăi,
   ƀiădah kâo mơak hlăm klei bhiăn ih.
  71Klei kâo tŭ leh klei knap mñai jing klei jăk kơ kâo,
   čiăng kơ kâo dưi hriăm klei bhiăn ih.
  72Klei bhiăn mơ̆ng ƀăng êgei ih jing yuôm hĭn kơ kâo
   hŏng lu êbâo klŏ mah leh anăn prăk.

Klei Kpă Klei Bhiăn Yêhôwa.

  73Kngan ih hrih leh anăn mmuôn kâo leh;
   brei kơ kâo klei thâo săng, čiăng kơ kâo dưi hriăm klei ih mtă.
  74Phung huĭ mpŭ kơ ih srăng ƀuh kâo leh anăn hơ̆k kdơ̆k,
   kyuadah kâo čang hmăng leh hlăm klei ih blŭ.
  75Ơ Yêhôwa, kâo thâo klei ih phat kđi jing kpă,
   leh anăn hŏng klei sĭt suôr ih bi knap kâo leh.
  76Brei klei khăp ih bi juh kâo,
   tui si ih ƀuăn leh kơ dĭng buăl ih.
  77Brei ih pap kơ kâo čiăng kơ kâo dưi dôk hdĭp,
   kyuadah kâo khăp čiăng kơ klei bhiăn ih.
  78Brei phung mgao, mâo klei hêñ
   kyuadah diñu duah mplư kâo hŏng klei luar,
   ƀiădah kâo srăng dôk ksiêm mĭn kơ klei ih čih.
  79Brei phung huĭ mpŭ kơ ih hriê kơ kâo,
   čiăng kơ diñu dưi thâo klei ih hưn.
  80Brei ai tiê kâo gưt jih klei bhiăn ih,
   čiăng kơ kâo amâo srăng hêñ ôh.

Klei Wah Lač Akâo Klei Bi Mtlaih

  81Mngăt kâo êmăn dôk guôn klei ih bi mtlaih;
   kâo čang hmăng hlăm klei ih blŭ.
  82Ală kâo dliu dôk guôn klei ih ƀuăn,
   êjai kâo êmuh, Hbĭl ih srăng bi juh kâo?
  83Kyuadah kâo jing msĕ si kdô klĭt ti săp pui,
   kâo amâo wơr bĭt ôh klei bhiăn ih.
  84Dŭm boh sui dĭng buăl ih srăng dôk guôn?
   Hbĭl ih srăng phat kđi phung ngă jhat kơ kâo?
  85Phung mgao klei ƀăng bi lĕ kâo;
   diñu amâo ngă tui si klei bhiăn ih ôh.
  86Jih jang klei ih mtă jing năng knang;
   đru kâo bĕ kyua arăng ngă jhat kơ kâo hŏng klei blŭ luar.
  87Diñu păt čiăng bi mdjiê kâo,
   ƀiădah kâo amâo lui ôh klei ih čih.
  88Brei ih mgang klei hdĭp kâo tui si klei khăp ih;
   čiăng kơ kâo dưi djă pioh klei ƀăng êgei ih hưn.

Klei Đăo kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  89Ơ Yêhôwa, ih dôk hlŏng lar klei ih blŭ dôk kjăp nanao hlăm adiê.
  90Klei sĭt suôr ih dôk hlăm jih jang ênuk;
   ih mjing leh lăn ala, leh anăn ñu dôk kjăp.
  91Tui si klei ih čuăn diñu ăt dôk truh ti hruê anei,
   kyuadah jih jang mnơ̆ng jing dĭng buăl ih sơăi.
  92Tơdah klei bhiăn ih amâo jing klei mơak kơ kâo,
   kâo rai tuč leh hlăm klei knap mñai kâo.
  93Kâo amâo srăng wơr bĭt ôh klei ih mtă,
   kyuadah hŏng klei mtă anăn yơh ih bi hdĭp kâo.
  94Kâo jing dŏ ih, bi mtlaih kâo bĕ,
   kyuadah kâo tui duah leh klei ih mtă.
  95Phung ƀai kăp guôn čiăng bi rai kâo,
   ƀiădah kâo dôk ksiêm mĭn kơ klei ih hưn.
  96Kâo ƀuh leh mâo klei knhal tuč kơ jih jang mnơ̆ng;
   ƀiădah klei bhiăn ih amâo mâo knhal ôh.

Klei Khăp kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  97Kâo khăp êdimi kơ klei bhiăn ih!
   Jih hruê kâo dôk ksiêm mĭn kơ klei anăn.
  98Klei ih mtă brei kâo thâo mĭn hĭn kơ phung roh kâo,
   kyuadah klei ih mtă dôk nanao mbĭt hŏng kâo.
  99Kâo mâo klei thâo săng hĭn kơ jih jang phung mtô kâo,
   kyuadah klei ih hưn jing mnơ̆ng kâo dôk ksiêm mĭn.
  100Kâo thâo săng lu hĭn kơ phung mduôn,
   kyuadah kâo djă pioh klei ih mtă.
  101Kâo kơ̆ng jơ̆ng kâo amâo brei êbat ti êlan jhat ôh,
   čiăng kơ kâo dưi djă pioh klei ih blŭ.
  102Kâo amâo weh mơ̆ng klei ih mtô ôh;
   kyuadah ih pô bi hriăm kâo leh.
  103Klei ih blŭ jing mmih kơ êlah kâo,
   mmih hĭn kơ êa hnuê!
  104Hŏng klei ih mtă kâo mâo klei thâo săng;
   kyuanăn kâo bi êmut jih êlan soh.

Klei Mngač Mơ̆ng Klei Bhiăn Yêhôwa

  105Klei ih blŭ jing pui kđen kơ jơ̆ng kâo,
   leh anăn klei mngač kơ êlan kâo.
  106Kâo kat asei leh anăn kâo bi sĭt klei anăn
   čiăng tui hlue klei mtă ih kpă ênô.
  107Kâo mâo klei knap êdimi;
   Ơ Yêhôwa, djă pioh klei hdĭp kâo, tui si klei ih blŭ.
  108Ơ Yêhôwa, brei ih tŭ klei kâo wah lač bi mni kơ ih,
   leh anăn bi hriăm kâo klei ih mtă.
  109Grăp hruê klei hdĭp kâo dôk nanao hlăm klei huĭ mpŭ;
   ƀiădah kâo amâo wơr bĭt ôh klei bhiăn ih.
  110Phung ƀai ƀêč leh kđông kơ kâo,
   ƀiădah kâo amâo weh mơ̆ng klei ih mtă ôh.
  111Klei ih hưn jing ngăn dưn kơ kâo hlŏng lar;
   sĭt nik diñu jing klei bi mơak kơ ai tiê kâo.
  112Kâo čuăn leh ai tiê kâo tui gưt klei bhiăn ih
   nanao tơl knhal tuč.

Klei Hơĭt Ênang Hlăm Klei Bhiăn Yêhôwa

  113Kâo bi êmut kơ mnuih mâo klei mĭn dua nah;
   ƀiădah kâo khăp kơ klei bhiăn ih.
  114Ih jing anôk kâo đuĕ dăp leh anăn khil kâo;
   kâo čang hmăng hlăm klei ih blŭ.
  115Đuĕ bĕ mơ̆ng kâo, Ơ phung ƀai,
   čiăng kơ kâo dưi djă pioh klei Aê Diê kâo mtă!
  116Krơ̆ng kâo tui si klei ih ƀuăn, čiăng kơ kâo dưi dôk hdĭp;
   leh anăn đăm brei kâo hêñ ôh hlăm klei kâo čang hmăng.
  117Djă krơ̆ng kâo čiăng kơ kâo dưi mâo klei hơĭt,
   leh anăn mpŭ nanao kơ klei bhiăn ih.
  118Ih hngah leh kơ jih jang phung weh đuĕ mơ̆ng klei bhiăn ih;
   sĭt nik klei diñu mnêč jing hơăi mang.
  119Ih yap jih jang phung ƀai ti lăn ala msĕ si djah;
   kyuanăn kâo khăp kơ klei ih hưn.
  120Kđeh kâo ktư̆ yơ̆ng kyua huĭ kơ ih;
   leh anăn kâo huĭ kơ klei ih phat kđi.

Klei Gưt kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  121Kâo ngă leh klei djŏ leh anăn klei kpă ênô;
   Đăm jao kâo kơ phung ktư̆ juă kâo ôh.
  122Brei ih kiă kriê dĭng buăl ih hŏng klei jăk;
   đăm brei phung mgao ktư̆ juă kâo ôh.
  123Ală kâo dliu êjai dôk guôn klei ih bi mtlaih,
   leh anăn klei ih ƀuăn kpă ênô.
  124Brei ih ngă hŏng dĭng buăl ih tui si klei khăp ih,
   leh anăn bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  125Kâo jing dĭng buăl ih; brei kơ kâo klei thâo săng,
   čiăng kơ kâo dưi thâo săng klei ih hưn.
  126Truh leh mmông ih mă bruă, Ơ Yêhôwa,
   kyuadah arăng gao leh klei bhiăn ih.
  127Sĭt nik kâo khăp kơ klei ih mtă
   êgao hĭn kơ mah leh anăn mah doh.
  128Sĭt nik kâo tui hlue jih klei ih čih;
   Kâo bi êmut kơ jih jang êlan klei luar.

Klei Čiăng Gưt kơ Klei Bhiăn Yêhôwa

  129Klei ih hưn jing yuôm bhăn;
   snăn kâo djă pioh diñu.
  130Klei mblang klei ih blŭ brei klei mngač;
   ñu brei klei thâo săng kơ phung hơăi mang.
  131Kâo ha ƀăng êgei, ƀhŭp ƀhăp;
   kyuadah kâo mhao snăk kơ klei ih mtă.
  132Wir bĕ phă kâo, leh anăn pap mñai kơ kâo đa,
   tui si klei ih bhiăn ngă kơ phung khăp kơ anăn ih.
  133Bi kjăp knhuang kâo tui si klei ih ƀuăn;
   leh anăn đăm brei sa mta klei wê kiă kriê kâo ôh.
  134Bi tui kâo mơ̆ng phung mnuih ktư̆ juă;
   čiăng kơ kâo dưi tui hlue klei ih mtă.
  135Brei ih mtrang ƀô̆ mta ih ti dĭng buăl ih,
   leh anăn bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  136Êa ală kâo ƀlĕ msĕ si êa hnoh,
   kyuadah phung mnuih amâo gưt ôh kơ klei bhiăn ih.

Klei Kpă Ênô Klei Bhiăn Yêhôwa

  137Ơ Yêhôwa, ih jing kpă ênô;
   leh anăn klei ih phat kđi jing djŏ.
  138Ih mtă leh klei ih hưn hŏng klei kpă ênô
   leh anăn năng knang sĭt.
  139Klei hur har kâo čuh ai ngêñ kâo,
   kyuadah phung roh kâo wơr bĭt klei ih blŭ.
  140Leh klei lông dlăng, klei ih blŭ jing doh sĭt;
   kyuanăn dĭng buăl ih khăp kơ ñu.
  141Kâo jing điêt leh anăn arăng bi êmut,
   ƀiădah ăt kâo amâo wơr bĭt ôh klei ih mtă.
  142Klei kpă ênô ih jing klei kpă ênô hlŏng lar,
   leh anăn klei bhiăn ih jing sĭt nik.
  143Klei rŭng răng leh anăn klei ênguôt truh leh kơ kâo,
   ƀiădah klei ih mtă bi mơak kơ kâo.
  144Klei ih hưn jing kpă ênô hlŏng lar;
   brei kơ kâo klei thâo săng čiăng kơ kâo dưi dôk hdĭp.

Klei Wah Lač Akâo Klei Bi Mtlaih

  145Ơ Yêhôwa, kâo iêu wah lač kơ ih hŏng jih ai tiê;
   brei ih lŏ wĭt lač kơ kâo, kâo srăng tui gưt klei bhiăn ih.
  146Kâo iêu wah lač kơ ih; bi mtlaih kâo bĕ,
   čiăng kơ kâo dưi tui hlue klei ih hưn.
  147Kâo kgŭ êlâo kơ ang dar leh anăn kwưh klei đru;
   kâo čang hmăng hlăm klei ih blŭ.
  148Kâo krŏng ală êjai mmông gak mlam;
   čiăng kâo dưi dôk ksiêm mĭn kơ klei ih ƀuăn.
  149Dôk hmư̆ asăp kâo tui si klei khăp ih,
   Ơ Yêhôwa, tui si klei kpă ih bi mrâo klei hdĭp kâo.
  150Phung ƀai tiŏ ngă klei jhat hriê giăm leh;
   diñu dôk kbưi mơ̆ng klei bhiăn ih.
  151Ƀiădah ih dôk giăm, Ơ Yêhôwa,
   leh anăn jih jang klei mtă ih jing sĭt nik.
  152Mơ̆ng sui leh kâo thâo săng klei ih hưn,
   ih yơh mdơ̆ng digơ̆ hlŏng lar.

Klei Kwưh Čiăng Mâo Klei Đru

  153Dlăng kơ klei knap mñai kâo, leh anăn bi mtlaih kâo,
   kyuadah kâo amâo wơr bĭt ôh klei bhiăn ih.
  154Mgang klei kâo, leh anăn bi tui kâo,
   bi mrâo klei hdĭp kâo tui si klei ƀuăn ih.
  155Klei bi mtlaih dôk kbưi mơ̆ng phung ƀai,
   kyuadah diñu amâo duah klei bhiăn ih ôh.
  156Ơ Yêhôwa, klei ih pap jing prŏng;
   bi mrâo klei hdĭp kâo tui si klei bhiăn ih.
  157Phung ngă jhat kơ kâo leh anăn phung roh hŏng kâo jing lu,
   ƀiădah kâo amâo weh ôh mơ̆ng klei ih hưn.
  158Ƀuh phung lhiăr, kâo bi êmut kheh;
   kyuadah diñu amâo tui hlue klei ih mtă ôh.
  159Dôk mĭn bĕ kơ klei kâo khăp kơ klei ih čih;
   bi hdĭp kâo, Ơ Yêhôwa, tui si klei khăp ih.
  160Jih jang klei ih blŭ jing sĭt nik;
   djăp mta klei ih mtă jing kpă ênô leh anăn dôk hlŏng lar.

Klei Myơr Klei Bhiăn Yêhôwa

  161Phung khua ngă jhat kơ kâo amâo mâo klei,
   ƀiădah ai tiê kâo huĭ knŏng kơ klei ih blŭ.
  162Kâo hơ̆k mơak kyua klei ƀuăn ih,
   msĕ si pô plah mă lu ngăn hlăm klei bi blah.
  163Kâo bi êmut êdi kơ klei luar,
   ƀiădah kâo khăp kơ klei bhiăn ih.
  164Kâo bi mni kơ ih kjuh bliư̆ grăp hruê,
   kyua klei bhiăn ih jing djŏ.
  165Phung khăp kơ klei bhiăn ih mâo klei êđăp ênang prŏng;
   amâo mâo mnơ̆ng dưi bi têč hnêč diñu ôh.
  166Ơ Yêhôwa, kâo čang hmăng kơ klei bi mtlaih ih;
   leh anăn kâo ngă klei mtă ih.
  167Mngăt kâo gưt kơ klei ih hưn,
   leh anăn kâo khăp snăk kơ diñu.
  168Kâo djă pioh klei ih mtă leh anăn klei ih hưn,
   kyuadah jih jang êlan kâo dôk ti anăp ih sơăi.

Klei Wah Lač Akâo Klei Đru

  169Ơ Yêhôwa, brei klei kâo krao truh kơ ih;
   brei kơ kâo klei thâo săng tui si klei ih blŭ.
  170Brei klei kâo kwưh truh kơ blŭ;
   bi mtlaih kâo tui si klei ih ƀuăn.
  171Brei ƀăng kƀông kâo hưn klei bi mni,
   kyuadah ih bi hriăm kâo klei bhiăn ih.
  172Brei êlah kâo mmuñ kơ klei ih blŭ,
   kyuadah jih jang klei ih mtă jing kpă ênô.
  173Brei kngan ih kăp đru kâo,
   kyuadah kâo ruah leh klei ih mtă.
  174Kâo hmăng kơ klei ih bi mtlaih, Ơ Yêhôwa,
   leh anăn kâo khăp kơ klei bhiăn ih.
  175Brei kâo dôk hdĭp čiăng kơ mngăt dưi bi mni kơ ih,
   leh anăn brei klei ih mtă đru kâo.
  176Kâo klah đuĕ msĕ si sa drei biăp luč;
   duah bĕ dĭng buăl ih,
   kyuadah kâo amâo wơr bĭt ôh klei ih mtă.