23

Xala Tuag

1Xala hnub nyoog nyob tau ib puas nees nkaum xya xyoo. 2Xala tuag hauv lub moos Khiliya Anpa (uas yog Heploo) hauv Khana‑as tebchaws. Aplahas pam Xala thiab quaj quaj nco nco Xala. 3Aplahas ho sawv ntawm Xala lub cev tuag mus hais rau cov neeg Hithai hais tias, 4“Kuv yog neeg lwm tebchaws los ua qhua nrog nej nyob. Thov nrog nej yuav ib thaj av rau kuv siv ua toj ntxas kom kuv thiaj tau chaw muab tus tuag mus foob kab kom ploj ntawm lub qhov muag mus.” 5Cov Hithai teb Aplahas tias, 6“Yawg hlob, thov koj mloog peb hais. Koj yog ib tug ua hlob hauv peb cov ntag. Cia koj coj koj tus tuag mus log rau hauv peb tej qhov ntxa lub uas zoo kawg nkaus. Tsis muaj leejtwg yuav tav tsis kheev koj muab koj tus tuag log rau hauv nws lub qhov ntxa ntawd.” 7Aplahas txawm sawv tsees los nyo hau pe cov Hithai uas nyob lub tebchaws ntawd, 8thiab nws hais rau lawv hais tias, “Yog nej kheev kuv log kuv tus tuag tiag, thov nej mloog kuv hais thiab pab nrog kuv thov Xauha tus tub Efoo 9muab nws lub qhov tsua Mapela uas nyob ntawm nws ntug teb rau kuv. Thov kom nws muab muag rau kuv tab meeg nej sawvdaws xubntiag kom txaus nkaus tus nqe, kuv thiaj muaj ib thaj av siv ua toj ntxas ua kuv tug.”
10Efoo kuj nrog cov Hithai zaum ua ke ntawd mas Efoo uas yog neeg Hithai thiaj teb Aplahas tab meeg cov Hithai sawvdaws uas tuaj nyob ua ke ntawm rooj loog hais tias, 11“Tsis txhob ua li, yawg hlob. Thov koj mloog kuv hais. Kuv yuav pub daim teb thiab lub qhov tsua uas nyob ntawm daim teb ntawd rau koj. Kuv pub rau koj tab meeg kuv cov neeg sawvdaws. Cia li coj koj tus tuag mus log rau hauv.” 12Aplahas rov nyo hau pe cov neeg tebchaws ntawd 13mas nws hais rau Efoo tab meeg cov neeg hauv lub tebchaws ntawd hnov tias, “Yog koj kheev, thov koj mloog kuv hais thiab. Kuv yuav them cov nqe teb ntawd rau koj, koj cia li txais ntawm kuv kom kuv thiaj tau chaw log tus tuag rau ntawd.” 14Efoo teb Aplahas tias, 15“Yawg hlob, thov koj mloog kuv hais. Daim teb mas tus nqe yog plaub puas sekhee nyiaj tiamsis koj thiab kuv mas tsis txhob xav li cas. Cia li coj koj tus tuag mus log rau hauv xwb.” 16Aplahas thiaj li nrog Efoo hais hum thiab Aplahas luj cov nyiaj txwm nkaus li tus nqe uas Efoo hais rau nws tab meeg cov Hithai hnov lawd, yog plaub puas sekhee txwm nkaus li uas tej tub lag tub luam luj rau ncua sijhawm ntawd.
17Efoo daim teb hauv Mapela uas nyob ntawm Male sab hnub tuaj mas nws muag tag nrho thaj teb thiab lub qhov tsua thiab tej xyoob ntoo uas nyob hauv thaj teb ntawd huvsi 18rau Aplahas yuav ua Aplahas tug tab meeg cov Hithai sawvdaws uas tuaj ua ke ntawm rooj loog xubntiag. 19Ces Aplahas txawm muab nws tus pojniam Xala log rau hauv lub qhov tsua ntawm thaj teb Mapela uas nyob ntawm Male sab hnub tuaj, uas yog Heploo, hauv Khana‑as tebchaws. 20Daim teb thiab lub qhov tsua ntawm daim teb ntawd mas cov Hithai muab muag kiag rau Aplahas yuav ua Aplahas tug mas Aplahas thiaj tau chaw log tuag.

23

Sa-ra qua đời và được an táng tại cánh đồng Mặc-bê-la

1Sa-ra hưởng thọ được một trăm hai mươi bảy tuổi. 2Sa-ra qua đời tại Ki-ri-át A-ra-ba, tức Hếp-rôn, thuộc đất Ca-na-an. Áp-ra-ham đến chịu tang Sa-ra và than khóc bà. 3Sau đó, Áp-ra-ham đứng dậy rời khỏi chỗ người quá cố và đến nói với con cháu gia tộc Hếch: 4“Tôi chỉ là một kiều dân sống giữa các anh; xin các anh nhượng cho tôi một chỗ an táng trong đất các anh để tôi chôn cất người vợ quá cố của tôi.” 5Con cháu gia tộc Hếch trả lời: 6“Thưa chúa, xin nghe chúng tôi. Ngài là bậc vương hầu của Đức Chúa Trời ở giữa chúng tôi. Xin chôn cất người quá cố của ngài trong mộ phần nào tốt nhất của chúng tôi. Không ai trong chúng tôi tiếc mộ phần mình mà không để ngài an táng người quá cố của ngài đâu.” 7Áp-ra-ham đứng dậy, sấp mình trước mặt dân bản địa, tức con cháu gia tộc Hếch, 8và nói: “Nếu các anh bằng lòng cho tôi an táng người quá cố của tôi thì xin nghe tôi và can thiệp với Ép-rôn, con của Xô-ha, 9để anh ấy nhượng cho tôi hang đá Mặc-bê-la ở cuối cánh đồng. Xin anh ấy nhượng lại đúng giá để tôi có được nơi an táng ở giữa các anh.”
10Ép-rôn, người Hê-tít, đang ngồi giữa con cháu gia tộc Hếch, trả lời Áp-ra-ham trước sự chứng kiến của con cháu gia tộc Hếch, tức là trước tất cả những người có mặt tại cổng thành rằng: 11“Không, thưa chúa, xin nghe tôi. Trước mặt con dân tôi, tôi xin tặng ngài cánh đồng, và tặng luôn cái hang đá ở trong đó nữa. Xin an táng người quá cố của ngài đi.” 12Áp-ra-ham sấp mình trước mặt dân bản địa, 13và nói với Ép-rôn, trước sự chứng kiến của dân chúng rằng: “Xin nghe tôi. Xin cho tôi được trả tiền để mua cánh đồng nầy. Xin nhận thì tôi mới có thể chôn người quá cố của tôi ở đó được.” 14Ép-rôn trả lời Áp-ra-ham: 15“Thưa chúa, xin nghe tôi. Miếng đất đáng giá bốn ký rưỡi bạc, nhưng chỗ tôi với ngài thì có đáng gì đâu! Xin cứ an táng người quá cố của ngài đi.” 16Áp-ra-ham đồng ý với Ép-rôn; và trước sự chứng kiến của con cháu gia tộc Hếch, Áp-ra-ham cân cho Ép-rôn số bạc mà ông đã nêu là bốn trăm siếc-lơ, theo cân lượng đang lưu hành trong giới con buôn.
17Vậy, cánh đồng của Ép-rôn tại Mặc-bê-la, phía đông Mam-rê, gồm cánh đồng có hang đá và tất cả cây cối trong cánh đồng, 18được chuyển thành sản nghiệp của Áp-ra-ham trước sự chứng kiến của con cháu gia tộc Hếch, là tất cả những người có mặt tại cổng thành. 19Sau đó, Áp-ra-ham an táng vợ mình là Sa-ra nơi hang đá trong cánh đồng Mặc-bê-la, phía đông Mam-rê, tức Hếp-rôn, thuộc đất Ca-na-an. 20Như vậy, cánh đồng trong đó có hang đá đã được con cháu gia tộc Hếch chuyển nhượng cho Áp-ra-ham làm nơi an táng.